Tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất quặng và tinh quặng Monazite kể từ ngày 13/5/2024?

Khi nào tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất quặng và tinh quặng Monazite? Doanh nghiệp bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong trường hợp nào?

Tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất quặng và tinh quặng Monazite kể từ ngày 13/5/2024?

Ngày 29/3/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 05/2024/TT-BCT quy định về việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất mặt hàng quặng và tinh quặng Monazite.

Theo đó, việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất quặng và tinh quặng Monazite (thuộc nhóm 26.12, mã số 2612.20.00)

Đối tượng áp dụng bao gồm:

- Thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất mặt hàng quặng và tinh quặng Monazite.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất mặt hàng quặng và tinh quặng Monazite.

Tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất quặng và tinh quặng Monazite kể từ ngày 13/5/2024? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong trường hợp nào?

Tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất trong trường hợp sau:

- Gian lận trong việc kê khai các điều kiện theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

- Không duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

- Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo yêu cầu doanh nghiệp bổ sung đủ số tiền ký quỹ theo quy định trước khi tiếp tục kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

- Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về điều tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất.

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp theo quy định.

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

- Từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký.

- Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

- Tự ý phá mở niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

Thời hạn không được cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất bị thu hồi là bao lâu?

Tại khoản 3, khoản 4 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất như sau:

Thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất

...

3. Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, h, i Khoản 2 Điều này không được cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong vòng 2 năm kể từ ngày bị thu hồi.

4. Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điểm e, g Khoản 2 Điều này không được xem xét cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

Như vậy, thời hạn không được cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất bị thu hồi là

- 02 năm kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp:

+ Gian lận trong việc kê khai các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

+ Không duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định này trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

+ Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo.

+ Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về điều tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất.

+ Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp theo quy định.

+ Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

+ Tự ý phá mở niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

- Không được xem xét cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với trường hợp:

+ Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

+ Từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký.

Doanh nghiệp bị đình chỉ tạm thời hiệu lực mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất khi nào?

Tại Điều 29 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất như sau:

Đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất

1. Bộ Công Thương xem xét đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan chức năng điều tra các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng.

2. Thời gian tạm thời đình chỉ hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất là 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm tùy trường hợp cụ thể hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng.

Như vậy, doanh nghiệp bị đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất khi bị cơ quan chức năng điều tra các hành vi vi phạm hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép môi trường là gì? Đối tượng nào phải có giấy phép môi trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 55/2024/TT-BCA sửa đổi 04 Thông tư về phòng cháy chữa cháy?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
09 Chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 135/2024/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định về thanh lý rừng trồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 66/2024/TT-BQP quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất từ ngày 01/01/2025 đến 31/12/2029?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;