Mức khoán bảo vệ rừng bình quân hàng năm từ ngày 15/7/2024 là bao nhiêu?

Mức khoán bảo vệ rừng bình quân hàng năm từ ngày 15/7/2024 là bao nhiêu? Điều kiện nhận khoáng bảo vệ rừng là gì?

Mức khoán bảo vệ rừng bình quân hàng năm từ ngày 15/7/2024?

Ngày 24/05/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định 58/2024/NĐ-CP về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP có quy định về mức khoán bảo vệ rừng bình quân hàng năm như sau:

Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước bình quân 500.000 đồng/ha/năm.

Đối với diện tích rừng thuộc xã khu vực 2, 3 bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân.

Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoán bảo vệ rừng là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chỉ cho bảo vệ rừng hằng năm.

Mức khoán bảo vệ rừng bình quân hàng năm từ ngày 15/7/2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Điều kiện nhận khoán bảo vệ rừng là gì?

Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP có quy định về khoán bảo vệ rừng như sau:

Khoán bảo vệ rừng

1. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5, các điểm a, b và c khoản 1 Điều 9, các điểm a, b và c khoản 1 Điều 12 ưu tiên thực hiện khoán bảo vệ rừng: diện tích rừng tiếp giáp khu dân cư cho hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo tại xã khu vực II, III, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương; diện tích rừng tiếp giáp với khu vực có nguy cơ cao về xâm hại tài nguyên rừng.

2. Điều kiện, hạn mức khoán bảo vệ rừng thực hiện theo quy định tại Điều 4, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước.

...

Tại Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP có quy định về tiêu chí xác định bên khoán và nhận khoán như sau:

Tiêu chí xác định bên khoán và nhận khoán

1. Bên khoán quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:

a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp Luật về đất đai và pháp Luật về bảo vệ và phát triển rừng;

b) Có kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch và dự án về bảo vệ và phát triển rừng hoặc đề án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Bên nhận khoán quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:

a) Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại điểm b, c của khoản này;

b) Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại các điểm a và c của khoản này;

c) Cộng đồng dân cư thôn nhận khoán đảm bảo đủ Điều kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực để thực hiện hợp đồng khoán;

d) Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình đề nghị nhận khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo.

Như vậy, điều kiện nhận khoán bảo vệ rừng là:

- Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định;

- Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định;

- Cộng đồng dân cư thôn nhận khoán đảm bảo đủ Điều kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực để thực hiện hợp đồng khoán;

- Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình đề nghị nhận khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo.

Hạn mức khoán bảo vệ rừng là bao nhiêu?

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2016/NĐ-CP có quy định hạn mức khoán bảo vệ rừng như sau:

Đối với khoán công việc, dịch vụ hạn mức khoán do bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận. Trường hợp khoán ổn định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, bên khoán căn cứ vào quy mô diện tích khoán và nhu cầu của bên nhận khoán để thỏa thuận và xác định hạn mức khoán phù hợp, trong đó:

- Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 héc ta.

- Hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận, nhung không quá 30 héc ta.

- Hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ gia đình trong cộng đồng không quá 30 héc ta tại thời điểm hợp đồng khoán.

Lưu ý: Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2024.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện bình ổn giá, kê khai giá từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 17/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp hằng tháng của quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 01/11/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, ngân sách nhà nước hỗ trợ địa phương sản xuất lúa bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị ảnh hưởng do cơn bão số 3 (bão Yagi) được hỗ trợ thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi trong nước là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở áp dụng từ ngày 15/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu C2-02a/NS giấy rút dự toán ngân sách nhà nước? Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm dự trên các căn cứ nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;