Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định như thế nào?
Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định như thế nào? Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần? Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần bao gồm gì?
Xin được giải đáp.
1. Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định giá khởi điểm như sau:
Giá khởi điểm của khối băng tần được xác định như sau:
Trong đó:
GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;
MTCSMHz là mức thu cơ sở được xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;
Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz.
T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm.
2. Trường hợp đấu giá lại khối băng tần sau lần đấu giá không thành và đã có giá trúng đấu giá của khối băng cùng loại trước đó, giá khởi điểm được xác định như sau:
Trong đó:
GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;
Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz;
T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính bằng năm;
GTCN là giá trúng đấu giá cao nhất trước đó của các khối băng tần cùng loại
tính theo 01 MHz cho 01 năm sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm.
2. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?
Theo Điều 11 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định điều kiện tham gia đấu giá như sau:
1. Doanh nghiệp tham gia đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông;
b) Đáp ứng các yêu cầu của cuộc đấu giá.
2. Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông bao gồm:
a) Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông đối với sở hu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông, hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp củ a nhà đầu tư nước ngoài.
3. Yêu cầu của cuộc đấu giá bao gồm:
a) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước về viễn thông, tần số vô tuyến điện (nếu có);
b) Yêu cầu triển khai mạng viễn thông bao gồm một hoặc một số nội dung sau:
Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép và cho đến hết thời hạn của giấy phép;
Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ;
Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông (cam kết theo từng năm đến hết thời hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng đối với mật độ dân cư hoặc địa giới hành chính đến cấp xã);
Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ viễn thông;
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt đất gia các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xác định cụ thể yêu cầu triển khai mạng viễn thông đối với từng cuộc đấu giá.
3. Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần bao gồm gì?
Tại Điều 13 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tham gia đấu giá như sau:
Hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm nh ng nội dung chính sau đây:
1. Đơn đăng ký tham gia đấu giá.
2. Số lượng khối băng tần hoặc độ rộng khối băng tần đăng ký mua.
3. Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá.
Trân trọng!