Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định như thế nào? Nguồn kinh phí khác thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định như thế nào? Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030?
Xin được giải đáp.
1. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 75/2021/TT-BTC quy định nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình như sau:
1. Nguồn ngân sách nhà nước:
a) Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách trung ương để hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (dự án, đề tài, đề án) và các hoạt động chung, nhiệm vụ thường xuyên của Chương trình do trung ương trực tiếp quản lý, gồm:
- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình (do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý): Bao gồm các nhiệm vụ đảm bảo các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ thực hiện ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn và các nhiệm vụ có tính chất điển hình, phức tạp, có tính đặc thù về chuyên môn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ (do các Bộ, cơ quan trung ương quản lý): Bao gồm các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
- Các hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình do Trung ương quản lý.
b) Nguồn chi ngân sách địa phương:
- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình do địa phương quản lý; chi các hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình do địa phương quản lý; đối ứng thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia triển khai tại địa phương (trong trường hợp cần thiết huy động thêm nguồn lực của địa phương). Trong đó ưu tiên kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ về đăng ký bảo hộ, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương, sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP);
- Nguồn chi ngân sách địa phương bố trí để lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương và doanh nghiệp.
2. Nguồn kinh phí khác thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 75/2021/TT-BTC quy định như sau:
2. Nguồn kinh phí khác, gồm:
a) Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình;
b) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
3. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030?
Tại Điều 3 Thông tư 75/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác như sau:
1. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, trong đó:
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí đối với các nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1; khoản 2; các điểm a, b và c khoản 3 và khoản 6 Mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm d và đ khoản 3; khoản 4 và khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo nhiệm vụ được phê duyệt theo nguyên tắc như sau:
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí trên cơ sở khả năng thu của đơn vị (tỷ lệ ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ);
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp và các tổ chức khác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
c) Nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư này và các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình cần xây dựng phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng và giải ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Nội dung và mức chi từ nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trân trọng!