Tài sản thừa kế của chồng là đất thì sang tên sổ đỏ chung hay riêng?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 15/10/2022

Tài sản thừa kế của chồng là đất thì sang tên sổ đỏ chung hay riêng? Tài sản riêng của chồng, vợ được bán không? Đất được bố mẹ tặng đã sang tên hai vợ chồng thì có còn được coi là tài sản riêng không?

    • Tài sản thừa kế của chồng là đất thì sang tên sổ đỏ chung hay riêng?

      Chào luật sư !

      Tôi muốn hỏi: bố mẹ chồng tôi có 4 người con, ông bà mất đi không để lại di chúc. Hiện căn nhà bố mẹ chồng tôi đứng tên sổ đỏ, các anh chị em từ chối phần thừa kế và muốn sang tên cho chồng tôi thì ngôi nhà chỉ có thể sang riêng cho chồng tôi hay có thể sang tên sổ đỏ cho cả hai vợ chồng chúng tôi cùng đứng tên?

      Mong nhận được sự phản hồi từ luật sư.

      Trả lời:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378297');" target='_blank'>Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng vợ, chồng được quy định như sau:

      Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      Do đó, đối với trường hợp bạn đưa ra, ở đây là tài sản riêng của chồng bạn, bạn không có quyền gì đối với căn nhà gắn liền với đất đó.

      Vậy nên ngôi nhà này chỉ có thể sang tên chồng bạn mà không phải là cả vợ chồng bạn cùng đứng tên trừ trường hợp chồng bạn đồng ý cho bạn là người cùng sở hữu thì việc đứng tên sổ đỏ là hai người.

      Tài sản riêng của chồng, vợ được bán không?

      Hiện nay chồng tôi đang đi lao động ở nước ngoài, nhưng hiện tại con tôi ở nhà bị bệnh, nên tôi muốn mảnh đất mà chồng tôi được thừa kế riêng từ bố mẹ chồng. Vậy cho hỏi tôi có được bán không?

      Trả lời:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378297');" target='_blank'>Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      Như vậy, QSDĐ mà chồng bạn nhận thừa kế riêng từ bố mẹ chồng bạn được xem là tài sản riêng của chồng bạn.

      Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378297');" target='_blank'>Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình.

      Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378297');" target='_blank'>Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc quản lý tài sản riêng như sau:

      "Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản."

      Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp chồng bạn đang làm việc tại nước ngoài thì bạn chỉ được quản lý QSDĐ đó và không có quyền định đoạt - bán quyền sử dụng đất này.

      Trong trường hợp này hai vợ chống muốn bán mảnh đất để chữa bệnh cho con thì chồng bạn có thể ra Cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước mà chồng bạn làm việc làm thủ tục ủy quyền cho bạn bán mảnh đất thuộc sở hữu riêng của mình. Lúc đó bạn có quyền bán mảnh đất này.

      Đất được bố mẹ tặng đã sang tên hai vợ chồng thì có còn được coi là tài sản riêng không?

      Gia đình chú em có xảy ra xích mích vợ chồng. Hiện tại đang trong quá trình ly hôn. Và nhà cửa đất đai là của bố mẹ chú để lại cho chú em nhưng khi sang tên chú em có cho thêm tên vợ vào, vậy anh chị cho em hỏi khi li hôn thì có phải chia tài sản cho vợ không?

      Trả lời:

      Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378297');" target='_blank'>Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

      1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

      Theo như quy định trên, đối với tài sản mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng.

      Tuy nhiên căn cứ Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung theo đó:

      1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

      2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

      3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

      Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp của chú bạn thì mặc dù đây là tài sản chú bạn được thừa kế từ bố mẹ nhưng khi làm thủ tục sang tên chú bạn đã điền cả tên vợ mình vào thì trường hợp này được xác định là chú bạn đã thực hiện việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Do vậy, chú bạn vẫn phải chia giá trị mảnh đất này cho vợ khi hai người ly hôn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn