Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn không? Khi sổ đỏ chỉ đứng tên vợ có phải lo lắng?
Người đời thứ 3 có được kết hôn với đời thứ 4 không? Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn không? Khi sổ đỏ chỉ đứng tên vợ không cần phải lo lắng.
Người đời thứ 3 có được kết hôn với đời thứ 4 không?
Mẹ em là em của bà nội cô ấy. Em và cô ấy là chú cháu nhưng em và cô ấy lỡ yêu nhau và đã cố gắng để quên nhau nhưng không được. Xin cho em biết theo quy định của pháp luật thì tụi em có thể cưới nhau không ạ?
Trả lời:
- Bà nội bạn gái - Mẹ của anh: đời thứ 2;
- Mẹ bạn gái - Anh: đời thứ 3;
- Bạn gái: đời thứ 4.
Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn không?
Liên quan đến quy định về luật Hôn nhân và gia đình. Cho hỏi: Có phải sinh con trước khi đăng ký kết hôn là tảo hôn không?
Trả lời:
Tại Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Và tại Điểm a Khoản Điều 8, có quy định:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Như vậy, tảo hôn là việc nam nữ chưa đủ tuổi để kết hôn mà kết hôn chứ không phải việc sinh con ra trước khi đăng ký kết hôn.
Khi sổ đỏ chỉ đứng tên vợ không cần phải lo lắng
Thưa Luật sư, hai vợ chồng em mới kết hôn được 01 năm, vừa rồi vợ tôi có đi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Khi trả hồ sơ tôi chỉ thấy chắc tên vợ tôi ở trên Giấy chứng nhận này, tôi khá lo lắng. Liệu có ảnh hưởng đến quyền lợi của tôi hay không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Mặt khác, Khoản 2 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Và theo Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất này do vợ, chồng bạn tạo lập nên trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng nên được xác định là tài sản chung của vợ, chồng. Nếu một mình vợ bạn đứng tên sổ đỏ không ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn. Nếu xảy ra tranh chấp, vợ bạn muốn được pháp luật công nhận nhà đất đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh. Nếu không, tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.
Do đó, bạn không cần phải lo lắng. Thậm chí, bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyên cấp đổi lại ghi tên của hai vợ chồng.
Trân trọng!









