Sau khi chia tài sản chung, vợ có nghĩa vụ phải trả nợ cho chồng hay không?

Hai vợ chồng tôi ly thân. Tháng 2/2015 vợ chồng tôi đã làm thủ tục chia toàn bộ tài sản chung. Sau khi chia tài sản chung chồng tôi đã dùng số tài sản của mình và vay tiền một số người bạn để kinh doanh, mở công ty buôn bán vật liêu xây dựng. Nhưng hiện giờ chồng tôi làm ăn thua lỗ, không có tiền trả. Chồng tôi đã yêu cầu tôi phải lấy tài sản chung đã chia cho tôi đề trả nợ. Cho tôi hỏi tôi có phải dùng tài sản của mình để trả nợ cho chồng tôi không?

Theo khoản 1 điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“ Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;                 

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, do nghĩa vụ trả nợ phát sinh sau khi bạn chia tài sản chung nên việc chia tài sản chung của vợ, chồng bạn vẫn có hiệu lực pháp luật. 

Theo quy định tại Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Theo quy định này thì tài sản sau khi chia là tài sản riêng của vợ, chồng bạn

Tại khoản 1 Điều 14 Nghị đinh 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

“ Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định”

Theo khoản 2 Điều 45. Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

“ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng”, 

Như vậy việc chồng bạn đã sử dụng tài sản chung sau khi chia, chính là tài sản riêng của anh ấy để đầu tư kinh doanh do vậy trách nhiệm trả nợ là trách nhiệm riêng của chồng bạn. Bạn không có nghĩa vụ dùng tài sản riêng của mình là tài sản đã được chia để trả nợ cho chồng bạn. 

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Vắng mặt bao lâu thì bị xóa đăng ký thường trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không? Những đối tượng nào không được nhận con nuôi?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt định cư nước ngoài có được cấp thẻ căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn theo Thông tư 04 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, người có năm sinh nào khám nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tham gia Dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự 2025 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào? Các trường hợp nào thực hiện cấp đổi thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử bị khóa trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách cửa khẩu đường hàng không cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì? Nội dung khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;