Dự kiến: Xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân?

Dự kiến: Xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân? Nhờ anh chị tư vấn

Dự kiến: Xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân?

Tại khoản 3, khoản 4 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA về xác nhận thông tin về cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú

...

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Tại khoản 7 Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú có quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

...

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

4. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân. Trường hợp nội dung cần xác nhận thông tin về cư trú không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

5. Cơ quan đăng ký cư trú, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan) theo yêu cầu của công dân.

...

Như vậy, theo dự thảo Thông tư, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân.

Trường hợp nội dung cần xác nhận thông tin về cư trú không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Dự kiến: Xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân? (Hình từ Internet)

Công dân có thể đăng ký tạm trụ qua các phương tiện, hình thức nào?

Tại Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định về đăng ký tạm trú như sau:

Đăng ký tạm trú

1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Tại khoản 6 Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú có quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

...

6. Bổ sung thêm khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Việc đăng ký tạm trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;

b) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua cổng dịch vụ công;

c) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

...

Như vậy, theo dự thảo mới việc đăng ký tạm trú được thực hiện theo một trong các hình thức:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;

- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua cổng dịch vụ công;

- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Công dân cần đính kèm giấy tờ, tài liệu gì trong hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh?

Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 55/2021/TT-BCA về hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quy định như sau:

Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh

1. Người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

Người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú có thể nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.

2. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú, gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú;

b) Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất;

c) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.

3. Trường hợp người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xác minh và gửi văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

...

Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:

+ Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú;

+ Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất;

+ Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 21/10/2024, đối tượng nào được miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ nghèo có được miễn nghĩa vụ quân sự 2025 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Link tham gia Hội thi Tự hào sử Việt 2024? Bao nhiêu tuổi thì được xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Con của người nước ngoài có được đăng ký khai sinh ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 26/11/2024, điều kiện thành lập Hội được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất? Điều kiện hưởng thừa kế quyền sử dụng đất được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, lao động nữ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì? Các yếu tố được xem xét trong phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Vắng mặt bao lâu thì bị xóa đăng ký thường trú?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;