Di chúc để lại nhà và có ghi rõ là không được bán thì xử lý như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 08/09/2016

Tôi xin trình bày hoàn cảnh cụ thể gia đình tôi và xin Luật sư tư vấn giúp: - Ông Bà nội tôi sinh được 7 người con (5 nam, 2 nữ) người con con cả là liệt sỹ (Bác liệt sỹ có 2 con trai) Năm 2012 trước khi Bà nội tôi mất, hai Ông Bà đều ký vào di chúc: "Để lại đất cho cháu trưởng, cùng các cô chú, có tránh nhiệm tu bổ, xây nhà thờ , không được bán và sang nhượng" đã được UBND xã công chứng. Sang năm nay cháu trưởng của Ông nội tôi muốn Ông nội hủy di chúc cũ và thay di chúc bằng việc cho cháu trưởng toàn quyền sử dụng đất, chuyển tên sổ đỏ cho cháu trưởng. Ông nội tôi đồng ý với ý của cháu trưởng, nhưng chú ruột tôi không đồng ý, và nói nếu ông giao toàn bộ đất cho cháu trưởng chú tôi sẽ kiện đòi lại quyền được thừa hưởng đất của mình.   Vậy tôi xin Luật sư tư vấn cho: 1) Anh cháu trưởng của Ông nội tôi có được toàn quyền sử dụng đất đó không? 2) Nếu chú tôi kiện thì chú tôi có được hưởng theo di chúc cũ (có cả Bà nội tôi ký tên không) Tôi xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được hồi âm để tư vấn cho gia đình khỏi khúc mắc.

    • Việc thừa kế theo di chúc pháp luật quy định rất rõ ràng, ông bà nội của bạn có để lại di chúc chung về việc phân chia tài sản chung vợ chồng (Cụ thể là để lại để thờ cúng). Nếu di chúc có hiệu lực pháp luật thì việc chia như sau:

      Bà của bạn đã mất, ông của bạn còn sống nếu muốn thay đổi di chúc thì chỉ thay đổi được phần nội dung di chúc liên quan đến phần tài sản của ông bạn. Phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà bạn thì vẫn được chia theo di chúc.

      Bạn có thể tham khảo một số điều luật sau:

      "Điều 652. Di chúc hợp pháp

      1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

      b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

      2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

      3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

      4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

      5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

      Điều [Điểm neo] 663. Di chúc chung của vợ, chồng

      Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.

      Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng

      1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.

      2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình."

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn