Công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài bị mất hộ chiếu thì cấp lại như thế nào?
Công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài bị mất hộ chiếu thì cấp lại như thế nào? Đối tượng nào được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn? Đối tượng nào được cấp hộ chiếu phổ thông?
Công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài bị mất hộ chiếu thì cấp lại như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn:
Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn
1. Người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn:
Cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn
1. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu, có nguyện vọng về nước ngay được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
...
Theo đó, công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài nếu bị mất hộ chiếu thì được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn.
Theo đó, thủ tục cấp hộ chiếu đối với công dân Việt Nam khi đi du lịch nước ngoài bị mất hộ chiếu được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp hồ sơ cấp lại hộ chiếu bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn báo mất hộ chiếu
- Tờ khai điền đầy đủ thông tin
- 02 ảnh chân dung;
- Giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;
Bước 2: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận trả lại hồ sơ và hướng dẫn cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện giải quyết, cán bộ tiếp nhận,cấp Giấy hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ cho bộ phận xử lý hồ sơ để giải quyết theo thẩm quyền.
Bước 3: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết và trả kết quả theo quy định
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 12 tháng, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan QLXNC, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu:
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để xác minh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đề nghị;
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 12 tháng và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do;
- Trường hợp Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhận được văn bản thông báo của Cơ quan QLXNC xác nhận nhân thân của công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thì thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 12 tháng và trả kết quả.
Công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài bị mất hộ chiếu thì cấp lại như thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn?
Căn cứ Điều 17 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn, bao gồm:
- Người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay.
- Người không được phía nước ngoài cho cư trú nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về nhận trở lại công dân.
- Người phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân.
- Người được cấp hộ chiếu phổ thông vì lý do quốc phòng, an ninh.
Đối tượng nào được cấp hộ chiếu phổ thông?
Căn cứ Điều 14 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông:
Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông
Công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này.
Như vậy, đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam. Trừ các trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh. Cụ thể:
- Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm sau:
+ Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
+ Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
+ Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
+ Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
+ Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
+ Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
- Người bị tạm hoãn xuất cảnh. Trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.
- Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Trân trọng!