Bổ sung quy định về đăng ký tạm trú từ ngày 01/01/2024?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/11/2023

Tôi muốn hỏi: Từ ngày 01/01/2024, có bổ sung quy định gì về đăng ký tạm trú?- Câu hỏi của anh Đạt (Hà Nội).

    • Bổ sung quy định về đăng ký tạm trú từ ngày 01/01/2024?

      Tại Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định về đăng ký tạm trú như sau:

      Đăng ký tạm trú

      1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

      2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

      Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

      Tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) có bổ sung quy định về đăng ký tạm trú như sau:

      Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

      ...

      7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 13 như sau:

      “3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.”.

      Như vậy, từ ngày 01/01/2024, đã bổ sung một quy định mới về đăng ký tạm trú là các văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức để đăng ký tạm trú thì không bắt buộc phải công chứng chứng thực.

      Bổ sung quy định về đăng ký tạm trú từ ngày 01/01/2024? (Hình từ Internet)

      Thời hạn đăng ký tạm trú là bao lâu?

      Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

      Điều kiện đăng ký tạm trú

      1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

      2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

      3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

      Như vậy, thời hạn đăng ký tạm trú tối đa là 02 năm và có thể được gia hạn nhiều lần khi hết thời hạn.

      Khi nào sẽ bị xóa đăng ký tạm trú?

      Tại Điều 29 Luật Cư trú 2020 có quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:

      - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

      - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú;

      - Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

      - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

      - Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

      - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

      - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

      - Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn