Từ ngày 18/9/2023 thời hạn xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài giảm xuống còn ít nhất 15 ngày?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 20/09/2023

Xin hỏi: Có phải từ ngày 18/9/2023 thời hạn xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài giảm xuống còn ít nhất 15 ngày?- Câu hỏi của anh Lâm (Bình Dương).

    • Từ ngày 18/9/2023 thời hạn xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài giảm xuống còn ít nhất 15 ngày?

      Ngày 18/9/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

      Tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định về sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

      Sử dụng người lao động nước ngoài

      1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

      a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

      ...

      Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP có sửa đổi quy định về sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

      Sử dụng người lao động nước ngoài

      1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

      a) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

      Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

      ...

      Như vậy, so với Nghị định 152/2020/NĐ-CP người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trước ít nhất 30 ngày thì từ ngày 18/9/2023, thời hạn xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài sẽ giảm xuống còn ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

      Từ ngày 18/9/2023 thời hạn xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài giảm xuống còn ít nhất 15 ngày? (Hình từ Internet)

      Từ ngày 18/9/2023, đối tượng người lao động nước ngoài nào thuộc diện không cấp giấy phép lao động?

      Tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

      - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

      - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

      - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

      - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

      - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

      - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

      - Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

      - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

      - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

      - Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

      - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.

      - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

      - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

      - Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:

      + Giảng dạy, nghiên cứu;

      + Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

      Bổ sung thêm 06 trường hợp sử dụng người lao động nước ngoài không cần xác định nhu cầu sử dụng từ ngày 18/9/2023?

      Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

      Sử dụng người lao động nước ngoài

      1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

      ...

      b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

      ...

      Theo đó, từ ngày 15/9/2023 thì các trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài gồm 17 trường hợp.

      Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (trước ngày 18/9/2023) như sau:

      Sử dụng người lao động nước ngoài

      1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

      ...

      b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

      ...

      Theo đó, theo quy định pháp luật thì trước ngày 18/9/2023 sẽ có 11 trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Từ ngày 18/9/2023, đã bổ sung thêm 06 trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài gồm:

      Thêm 02 trường hợp tại Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019:

      (1) Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư 2006.

      (2) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

      Thêm 04 trường hợp tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP:

      (3) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

      (4) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

      (5) Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

      (6) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:

      + Giảng dạy, nghiên cứu;

      + Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn