Người lao động thường xuyên chậm deadline có bị đuổi việc không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 28/11/2023

Cho tôi hỏi người lao động thường xuyên chậm deadline có bị đuổi việc không? Câu hỏi từ anh Quốc (Hải Phòng)

    • Ý nghĩa của deadline trong công việc là gì?

      Việc đặt deadline trong công việc mang lại rất nhiều lợi ích, bao gồm:

      Tập trung và tránh bị phân tâm: Khi có deadline cụ thể, chúng ta sẽ có động lực để tập trung hoàn thành công việc, tránh bị phân tâm bởi các yếu tố bên ngoài.

      Hoàn thành công việc hiệu quả: Deadline giúp chúng ta lên kế hoạch và phân bổ thời gian hợp lý, từ đó giúp chúng ta hoàn thành công việc đúng tiến độ và đạt chất lượng tốt.

      Phát hiện sai sót: Deadline giúp chúng ta rà soát lại công việc trước khi hoàn thành, từ đó phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót không đáng có.

      Tìm ra phương pháp làm việc hiệu quả: Deadline buộc chúng ta phải tìm ra phương pháp làm việc tối ưu nhất để hoàn thành công việc trong thời gian quy định.

      Đánh giá hiệu suất làm việc: Deadline là một trong những thước đo hiệu quả làm việc. Khi chúng ta luôn hoàn thành công việc đúng deadline, sẽ được đánh giá cao và có cơ hội thăng tiến trong công việc.

      Đóng góp vào sự thành công chung: Deadline giúp chúng ta hoàn thành công việc đúng thời hạn, góp phần vào sự thành công chung của công ty, tổ chức.

      Để đặt deadline hiệu quả, cần lưu ý những điều sau:

      Xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc: Trước khi đặt deadline, cần xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc để có thể đặt ra deadline phù hợp.

      Tính toán thời gian hợp lý: Cần tính toán thời gian hợp lý để hoàn thành công việc, bao gồm thời gian nghiên cứu, thời gian thực hiện, thời gian kiểm tra,...

      Làm việc linh hoạt: Trong quá trình thực hiện công việc, cần linh hoạt điều chỉnh deadline cho phù hợp với tình hình thực tế.

      Việc đặt deadline hiệu quả sẽ giúp nâng cao hiệu quả làm việc, góp phần vào sự thành công chung của tổ chức.

      Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

      Người lao động thường xuyên chậm deadline có bị đuổi việc không? (Hình từ Internet)

      Chậm deadline có bị xử lý kỷ luật không?

      Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

      Và người lao động phải có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

      - Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

      - Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

      - Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

      Do đó, việc đảm bảo tiến độ công việc, đúng hạn deadline cũng là một trong những nghĩa vụ của người lao động cần phải hoàn thành.

      Hành vi chậm deadline sẽ ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh, sản xuất của công ty.

      Mặc dù việc chậm deadline là lỗi từ phía người lao động nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp quy chế công ty có quy định về hành vi vi phạm chậm deadline là một trong những hành vi bị xử lý kỷ luật.

      Tùy vào mức độ vi phạm mà người lao động có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức (theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019).

      Nếu quy chế công ty không quy định về vấn đề này, người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động.

      Người lao động thường xuyên chậm deadline có bị đuổi việc không?

      Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

      Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

      1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

      a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

      b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

      Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

      ...

      2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

      a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

      d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      ...

      Như vậy, việc thường xuyên chậm deadline là một trong những lý do mà người sử dụng lao động hoàn toàn có thể áp dụng để đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động.

      Lưu ý: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

      - Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      - Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      - Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Lao động 2019.

      - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn