Lương tháng 13 được tính như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 04/12/2023

Cho tôi hỏi hiện nay có những cách tính lương tháng 13 nào? Và lương tháng 13 có phải tiền thưởng tết hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị

    • Lương tháng 13 có phải là tiền thưởng Tết không?

      Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng như sau:

      Thưởng

      1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

      2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

      Hiện này pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể nào về lương tháng 13. Trên thực tế, lương tháng 13 thường sẽ được người sử dụng lao động trả cho người lao động vào dịp cuối năm. Do đó có thể xem lương tháng 13 là tiền thưởng Tết.

      Lương tháng 13 được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

      Lương tháng 13 được tính như thế nào?

      Bộ luật Lao động 2019 không quy định cụ thể về lương tháng 13. Trên thực tế, lương tháng 13 thường được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 01 tháng trở lên.

      Mỗi doanh nghiệp có cách tính lương tháng 13 riêng, dưới đây là 02 cách tính được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.

      Cách 1: Tính lương tháng 13 theo tiền lương trung bình

      - Đối với người lao động đã làm đủ 12 tháng trở lên:

      Mức lương tháng 13 = TLTB 12 tháng

      TLTB: tiền lương trung bình

      Ví dụ: Anh A có mức lương từ tháng 01/2021 - 10/2021 là 12 triệu đồng/tháng; từ tháng 11/2021 là 15 triệu đồng/tháng.

      Như vậy, mức lương tháng 13 của anh được tính như sau: [(12 triệu đồng x 10 tháng ) + (15 triệu đồng x 2 tháng)]/12 tháng = 12,5 triệu đồng.

      - Đối với người lao động làm chưa đủ 12 tháng:

      Mức lương tháng 13 = M/12 x TLTB

      M là thời gian làm việc trong năm tính thưởng

      TBTL: là tiền lương trung bình tính theo thời gian người lao động làm việc.

      Ví dụ: Chị B làm việc chính thức tại công ty X từ tháng 08/2021, tính đến hết tháng 12/2021 là 05 tháng, mức lương là 07 triệu đồng/tháng.

      Mức lương tháng 13 của chị B tính như sau: (5 tháng/12 tháng) x 7 triệu đồng = 2,9 triệu đồng.

      Cách 2: Tính lương tháng 13 theo lương tháng 12

      Để đảm bảo có lợi nhất cho người lao động, nhiều doanh nghiệp áp dụng cách tính lương tháng 13 theo mức lương tháng 12. Tức là:

      Mức lương tháng 13 = Mức lương tháng 12

      Ví dụ, một người lao động có tiền lương tháng 12 là 10 triệu đồng thì mức lương tháng 13 của họ cũng là 10 triệu đồng.

      Cách tính này được áp dụng cho người lao động đã làm đủ 12 tháng trong năm tính thưởng. Đối với người lao động chưa làm đủ 12 tháng thì mức lương tháng 13 sẽ được tính tương ứng với số tháng đã làm việc trong năm.

      Ngoài ra, một số người sử dụng lao động cũng có thể quy định cách tính tiền lương tháng 13 khác, chẳng hạn như:

      - Tính dựa trên mức lương cơ bản của người lao động

      - Tính dựa trên mức doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp

      Việc tính tiền lương tháng 13 như thế nào là do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc quy chế thưởng.

      Tiền lương tháng 13 cho người lao động có được xem là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

      Căn cứ vào điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:

      Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

      1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

      b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

      c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

      ...

      2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

      ...

      2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

      a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

      b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

      Theo như quy định trên thì tiền thưởng tết, tiền lương tháng 13 của người lao động sẽ được xem là chi phí hợp lý nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

      Tuy nhiên, nếu khoản chi lương tháng 13 sẽ không được xem là chi phí hợp lý nếu như:

      - Đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

      - Không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn