Trường hợp nào được nhận trợ cấp thôi việc? Thời gian để chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ là bao lâu?

Vui lòng cung cấp cho tôi nội dung: Phải chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ trong thời gian bao lâu? Những trường hợp nào được nhận trợ cấp thôi việc? Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc cho NLĐ?

 

Phải chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ trong thời gian bao lâu?

Bên mình có người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp phải chi trả trợ cấp thôi việc cho họ. Vậy cho hỏi bên mình phải chi trả trợ cấp này cho họ trong thời hạn bao lâu?

Tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ như sau:

- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

...

Thông thường trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Cho nên trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bên bạn phải chi trả trợ cấp thôi việc là người lao động, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan khác.

Trường hợp nào được nhận trợ cấp thôi việc?

Cho tôi hỏi, NLĐ của công ty tôi nghỉ việc thì chúng tôi có phải trả trợ cấp thôi việc cho người này không ạ?

Tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về những trường hợp nào được nhận trợ cấp thôi việc như sau:

Người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp:

+ Hết hạn hợp đồng lao động;

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp;

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp;

2. Làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động;

3. Không thuộc trường hợp đủ điều kiện nhận lương hưu;

4. Không thuộc trường hợp bị sa thải.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được nhận trợ cấp thôi việc. Theo đó, sẽ được tính như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

(A) Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc = (1) Tổng thời gian người lao động làm việc trên thực tế - (2) Thời gian đã tham gia BHTN

Tiền trợ cấp thôi việc = (A) Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc * Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc * 1/2.

Trân trọng.

Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc

Nhờ admin hướng dẫn giúp em cách tính trợ cấp thôi việc đối với NLĐ sau khi nghỉ việc ạ. Xin cảm ơn.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc sẽ được quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019. Nếu đủ điều kiện mới thực hiện theo hướng dẫn sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

(A) Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc = (1) Tổng thời gian người lao động làm việc trên thực tế - (2) Thời gian đã tham gia BHTN

Tiền trợ cấp thôi việc = (A) Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc * Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc * 1/2

Trong đó: (Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

(1) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

(2) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Trân trọng.

 

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức thi tuyển cán bộ, công chức trên máy tính từ 01/5/2025 được thực hiện thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, công chức được xét nâng ngạch công chức khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các ngày nghỉ lễ trong tháng 4/2025 người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Tết Thanh minh vào ngày nào 2025? Tết Thanh minh có phải là ngày lễ lớn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tết hàn thực 2025 là ngày nào? Tết hàn thực có phải là ngày lễ lớn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tuyển dụng CCVC, thi nâng ngạch công chức: Trường hợp nào thí sinh bị cảnh cáo, đình chỉ thi, hủy kết quả?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Thông tư 001/2025/TT-BNV về Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ hè có tính thời gian tập sự của giáo viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng 3 năm 2025 có các ngày lễ nào? Người lao động được nghỉ ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đoàn viên không đóng đoàn phí thì có bị khai trừ công đoàn không?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;