Có được xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức cắt lương không?

Có được xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức cắt lương không? Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp nào?

Người sử dụng lao động có được cắt lương người lao động thay việc xử lý kỷ luật lao động không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

...

Như vậy, hành vi cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là một trong các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động. Vậy nên, người sử dụng lao không được cắt lương người lao động thay việc xử lý kỷ luật lao động.

Có được xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức cắt lương không? (hình từ Internet)

Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động?

Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:

Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Như vậy, theo quy định hiện nay, khi tiến hành xử lý kỷ luật người lao động thì người sử dụng lao động được áp dụng 04 hình thức kỷ luật đó là: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải.

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, theo quy định thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định.

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng từ ngày 29/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng lương hưu hằng tháng theo Luật bảo hiểm xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng 12 có các ngày lễ nào? Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào được xem là chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, người lao động tham gia BHXH bắt buộc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, đối tượng nào được điều chỉnh lương hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 11/2024/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xếp hạng một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;