Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán từ ngày 20/8/2024?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán từ ngày 20/8/2024?
Căn cứ Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán từ ngày 20/8/2024 như sau:
[1] Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm.
[2] Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (sau đây gọi là đơn vị được kiểm toán) cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.
[3] Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
[4] Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
[5] Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
[6] Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm toán.
[7] Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán.
[8] Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán.
[9] Thoả thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán.
[10] Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm toán.
[11] Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đúng kết luận, kiến nghị kiểm toán.
[12] Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán không đúng mục đích.
[13] Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
[14] Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình kiểm toán, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định; cản trở, can thiệp trái quy định vào việc kiểm toán.
[15] Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán.
[16] Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán.
[17] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc.
[18] Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.
[19] Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm.
[20] Không kịp thời thay đổi thành viên Đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên Đoàn kiểm toán không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Đoàn kiểm toán.
[21] Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán từ ngày 20/8/2024? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên là gì?
Căn cứ Điều 23 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên:
Điều 23. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
3. Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
4. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên.
Như vậy, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên như sau:
[1] Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước như sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán
- Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự
- Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
[2] Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
[3] Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
[4] Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên.
Kiểm toán viên nhà nước có bao nhiêu ngạch?
Căn cứ Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các ngạch Kiểm toán viên nhà nước:
Điều 20. Các ngạch Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây:
a) Kiểm toán viên;
b) Kiểm toán viên chính;
c) Kiểm toán viên cao cấp.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Như vậy, kiểm toán viên nhà nước có 03 ngạch bao gồm:
- Kiểm toán viên
- Kiểm toán viên chính
- Kiểm toán viên cao cấp