Tín hiệu đèn giao thông có bao nhiêu màu? Ai có quyền điều khiển tín hiệu đèn giao thông?
Tín hiệu đèn giao thông có bao nhiêu màu?
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:
[1] Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường
[2] Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác
[3] Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi
Tín hiệu đèn giao thông có bao nhiêu màu? Ai có quyền điều khiển tín hiệu đèn giao thông? (Hình từ Internet)
Ai có quyền điều khiển tín hiệu đèn giao thông?
Căn cứ Điều 9 Thông tư 69/2024/TT-BCA quy định quản lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ:
Điều 9. Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ
1. Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ phải được kết nối dữ liệu với Trung tâm chỉ huy giao thông để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, điều hành, chỉ huy, chỉ đạo và thống kê trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Khi quản lý, vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm như sau:
a) Tham mưu, đề xuất, kiến nghị về chính sách quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ phù hợp với tổ chức, hạ tầng giao thông; vận hành, khai thác có hiệu quả các thiết bị của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, nghiên cứu áp dụng điều khiển giao thông thông minh;
b) Bố trí lực lượng theo dõi, cập nhật tình hình trật tự, an toàn giao thông và thông tin có liên quan trên các tuyến giao thông đường bộ để kịp thời điều chỉnh chu kỳ tín hiệu đèn giao thông cho phù hợp; phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, địa bàn để chỉ huy, điều khiển, phân luồng giao thông khi có xe ưu tiên lưu thông hoặc phát hiện ùn tắc, tai nạn, sự cố về giao thông và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế kịp thời khi phát hiện hư hỏng, bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định, liên tục.
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 69/2024/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông và trách nhiệm của lực lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ:
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông và trách nhiệm của lực lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ
[...]
4. Trách nhiệm của lực lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ
a) Các lực lượng Cảnh sát khác khi được giao nhiệm vụ tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại các nút giao thông, các điểm phức tạp về trật tự, an toàn giao thông có trách nhiệm hướng dẫn giao thông, phân luồng, phân tuyến theo sự phân công của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông;
b) Lực lượng Cảnh sát điều tra, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi nhận được thông báo về vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm hoặc sự cố liên quan đến cháy, nổ phương tiện phải kịp thời có mặt tại nơi xảy ra vụ việc để giải quyết theo quy định của pháp luật và phối hợp với Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
c) Các lực lượng khác ngoài ngành Công an khi được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ có trách nhiệm hướng dẫn, phân luồng giao thông tại các nơi phức tạp về trật tự, an toàn giao thông; hỗ trợ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo sự phân công của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông.
Theo quy định trên, đối tượng có quyền điều khiển tín hiệu đèn giao thông bao gồm:
- Lực lượng Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông
- Lực lượng khác ngoài ngành Công an được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ.
Xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu năm 2025?
Căn cứ điểm b khoản 9; điểm b khoản 10; điểm b, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
[...]
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.
[...]
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
[...]
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
[...]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Theo đó, người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.
Trường hợp, người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.