Lịch thi IOE tất cả các vòng chi tiết nhất năm học 2024 - 2025?

Lịch thi IOE tất cả các vòng chi tiết nhất năm học 2024 - 2025? Giáo dục phổ thông có mục tiêu gì? Tuổi của học sinh vào các cấp học là bao nhiêu?

Lịch thi IOE tất cả các vòng chi tiết nhất năm học 2024 - 2025?

Dưới đây là lịch thi IOE tất cả các vòng chi tiết nhất năm học 2024 - 2025:

Vòng tự luyện/thi

Ngày mở

Vòng 1

15/08

Vòng 2

19/08

Vòng 3

26/08

Vòng 4

02/09

Vòng 5

09/09

Vòng 6

16/09

Vòng 7

23/09

Vòng 8

30/09

Vòng 9

07/10

Vòng 10

14/10

Vòng 11

21/10

Vòng 12

28/10

Vòng 13

04/11

Vòng 14

11/11

Vòng 15

18/11

Thi Vòng Trường

28-29-30/11

Vòng 16

02/12

Vòng 17

09/12

Vòng 18

16/12

Vòng 19

23/12

Vòng 20

30/12

Thi Vòng Quận/Huyện

09-10-11/01/2025.

Vòng 21

13/01

Vòng 22

20/01

Vòng 23

27/01

Vòng 24

05/02

Vòng 25

10/02

Vòng 26

17/02

Thi Vòng Tỉnh/Thành phố

27-28/02 & 01/03/2025

Vòng 27

03/03

Vòng 28

10/03

Vòng 29

17/03

Vòng 30

24/03

Thi Vòng Quốc gia

03/04/2024 (Dự kiến)

Vòng 31

07/04

Vòng 32

14/04

Vòng 33

21/04

Vòng 34

28/05

Vòng 35

05/05

Lưu ý: Lịch thi IOE 2024 2025 trên có thể thay đổi tuỳ theo tình hình thực tế của năm học

Lịch thi IOE tất cả các vòng chi tiết nhất năm học 2024 - 2025?

Lịch thi IOE tất cả các vòng chi tiết nhất năm học 2024 - 2025? (Hình từ Internet)

Giáo dục phổ thông có mục tiêu gì?

Căn cứ Điều 29 Luật Giáo dục 2019 quy định giáo dục phổ thông có mục tiêu sau:

- Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

- Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.

- Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tuổi của học sinh vào các cấp học là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông:

Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, tuổi của học sinh vào các cấp học như sau:

- Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm

- Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm

- Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm

Ngoài ra, trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định bao gồm:

- Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ

- Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;