Đối tượng và điều kiện dự tuyển để đi du học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước

Đối tượng và điều kiện dự tuyển để đi du học nước ngoài bằng học bổng nhà nước cấp được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em hiện là một học sinh đang học lớp 12 của một trường phổ thông tại TP Hồ Chí Minh, qua tìm hiểu về việc du học bằng học bổng của nhà nước, em có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Đối tượng và điều kiện dự tuyển để đi du học nước ngoài bằng học bổng nhà nước cấp được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Trung Nghĩa (trungnghia***@gmail.com)

Đối tượng và Điều kiện dự tuyển để đi du học nước ngoài bằng học bổng nhà nước cấp được pháp luật quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:

Đối tượng dự tuyển đi học nước ngoài là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.

2. Đảm bảo có đủ sức khỏe để tham gia khóa học ở nước ngoài.

3. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Có văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của từng chương trình học bổng tương ứng.

5. Đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định của từng chương trình học bổng.

6. Trong độ tuổi theo quy định của từng chương trình học bổng.

7. Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ và lệ phí tuyển sinh (nếu có) theo quy định tại thông báo tuyển sinh.

8. Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức (đối với ứng viên là công chức, viên chức).

9. Đáp ứng các Điều kiện cụ thể khác của từng chương trình học bổng.

Như vậy, để được đi học nước ngoài theo các chương trình học bổng ngân sách Nhà nước, học bổng Hiệp định và học bổng khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, thì người đó phải là công dân Việt Nam. Bên cạnh đó phải đáp ứng các điều kiện về phẩm chất đạo đức, sức khỏe, kiến thức, trình độ ngoại ngữ và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung câu trả lời về đối tượng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 06/2016/TT-BGDĐT.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương viên chức tư vấn học sinh áp dụng từ ngày 04/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kế hoạch bài dạy năm học 2024 - 2025 theo Công văn 5512?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kế hoạch giáo dục của giáo viên năm học 2024 - 2025 theo Công văn 5512?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kế hoạch bài dạy năm học 2024 - 2025 theo Công văn 2345?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để trở thành phó hiệu trưởng trường tiểu học là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Một năm học họp phụ huynh mấy lần? Cha mẹ có được quyền yêu cầu tổ chức họp phụ huynh không?
lawnet.vn
Trẻ em mầm non 5 tuổi có được miễn học phí năm học 2024-2025 không?
lawnet.vn
Bộ Sách giáo khoa lớp 6 theo chương trình của BGDĐT được sử dụng trong năm học 2024-2025?
lawnet.vn
Bộ Sách giáo khoa lớp 1 theo chương trình của BGDĐT được sử dụng trong năm học 2024-2025?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;