Có phải người làm bằng giả mới bị phạt, người mua vô can?

Nhà trường phát hiện tôi nộp chứng chỉ tiếng Anh giả và thông báo sẽ mời công an vào làm việc. Tôi lo lắng, muốn hỏi có phải pháp luật chỉ xử lý người làm giả, còn người mua chỉ nhắc nhở thôi, đúng không? - Ngô Ngọc Ánh

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Luật Giáo dục: "Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp".

Như vậy, với tất cả các trường hợp không qua học tập, đào tạo, thi cử mà có chứng chỉ thì chứng chỉ đó được xác định là chứng chỉ giả. Người có hành vi sử dụng bằng giả có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Về xử phạt hành chính: Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Theo quy định này thì người mua, sử dụng chứng chỉ giả có thể bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu chứng chỉ giả đã mua. 

- Về xử lý hình sự: Trong trường hợp việc mua chứng chỉ giả đủ yếu tố cấu thành tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 267 BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cụ thể:

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm…

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 4 đến 7 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương viên chức tư vấn học sinh áp dụng từ ngày 04/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kế hoạch bài dạy năm học 2024 - 2025 theo Công văn 5512?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kế hoạch giáo dục của giáo viên năm học 2024 - 2025 theo Công văn 5512?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kế hoạch bài dạy năm học 2024 - 2025 theo Công văn 2345?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để trở thành phó hiệu trưởng trường tiểu học là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Một năm học họp phụ huynh mấy lần? Cha mẹ có được quyền yêu cầu tổ chức họp phụ huynh không?
lawnet.vn
Trẻ em mầm non 5 tuổi có được miễn học phí năm học 2024-2025 không?
lawnet.vn
Bộ Sách giáo khoa lớp 6 theo chương trình của BGDĐT được sử dụng trong năm học 2024-2025?
lawnet.vn
Bộ Sách giáo khoa lớp 1 theo chương trình của BGDĐT được sử dụng trong năm học 2024-2025?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;