Trường hợp nào thì được rút vốn ra khỏi công ty?

Vào ngày 6/3/2015 tôi có đầu tư 200 triệu vào 1 công ty A. Trong hợp đồng tôi kí đầu tư vốn trong vòng 1 năm thì sẽ rút vốn tức 6/3/2015 đến 6/3/2016 thì tôi sẽ rút vốn ra khỏi công ty. Tôi có lên công ty đề nghị rút vốn nhưng không được. Lí do công ty làm ăn thua lỗ . Tôi muốn biết trường hợp nào thì rút được vốn ra khỏi công ty?

Việc đầu tư góp vốn vào công ty sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2014. Vì bạn không nói rõ công ty bạn đầu tư vào là loại hình công ty gì, nên tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn theo từng loại hình công ty mà bạn đã đầu tư.

Trường hợp 1: Công ty bạn đầu tư là mô hình Công ty hợp danh

Nếu bạn là thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì “có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua” (Khoản 2 Điều 180 Luật doanh nghiệp 2014)

Nếu bạn là thành viên góp vốn thì rút vốn bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác

Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:

d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;

Trường hợp 2: Công ty bạn đầu tư là mô hình Công ty TNHH 2 thành viên

Đối với loại hình công ty này thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức,  trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này (khoản 2 Điều 51 Luật doanh nghiệp 2014). Như vậy bạn có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình hoặc chuyển nhượng phần vốn góp đó cho người khác theo quy định tại điều 52, 53 Luật doanh nghiệp 2014

Trường hợp 3: Công ty bạn đầu tư là mô hình Công ty cổ phần

Tại khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp có quy định nghĩa vụ của cổ đông phổ thông “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra”

Như vậy, bạn chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người khác.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
5 trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 64 tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành là đơn vị điều tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra doanh nghiệp 2025: 35 loại phiếu điều tra áp dụng cho doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp/chi nhánh hạch toán độc lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;