Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc góp vốn của cổ đông, thành viên trong công ty đều do các cá nhân thành lập tự cam kết. Thời hạn góp vốn khi công ty mới thành lập tối đa là 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty. Trên thực tế việc góp vốn của nhiều công ty là không có thực, chỉ ghi nhận bằng tiền mặt, đối với các trường hợp này trách nhiệm pháp lý của các thành viên, cổ đông chưa góp đủ sẽ như thế nào?

 

"> Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc góp vốn của cổ đông, thành viên trong công ty đều do các cá nhân thành lập tự cam kết. Thời hạn góp vốn khi công ty mới thành lập tối đa là 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty. Trên thực tế việc góp vốn của nhiều công ty là không có thực, chỉ ghi nhận bằng tiền mặt, đối với các trường hợp này trách nhiệm pháp lý của các thành viên, cổ đông chưa góp đủ sẽ như thế nào?

 

">

Trách nhiệm của thành viên, cổ đông công ty khi chưa góp đủ vốn

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc góp vốn của cổ đông, thành viên trong công ty đều do các cá nhân thành lập tự cam kết. Thời hạn góp vốn khi công ty mới thành lập tối đa là 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty. Trên thực tế việc góp vốn của nhiều công ty là không có thực, chỉ ghi nhận bằng tiền mặt, đối với các trường hợp này trách nhiệm pháp lý của các thành viên, cổ đông chưa góp đủ sẽ như thế nào?

 

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trách nhiệm của các thành viên được quy định tại Điều 47 và Điều 48  Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

...

b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;

Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

...

2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

...

4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Như vậy, theo các quy định này, các thành viên cam kết góp vốn vào doanh nghiệp nhưng không góp sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng đối với phần vốn mình đã cam kết góp vào doanh nghiệp

Đối với công ty cổ phần

Trong công ty cổ phần việc góp vốn và trách nhiệm khi góp hoặc không góp vốn được quy định như sau:

Điều 110. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

...

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

Điều 112. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

...

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.

Theo quy định này, trách nhiệm của cổ đông công ty cổ phần sẽ nhẹ hơn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Vì trong công ty TNHH dựa trên vốn cam kết góp và chịu trách nhiệm cho tới khi công ty đăng ký giảm vốn, còn đối với công ty cổ phần thì chỉ chịu trách nhiệm trong thời gian góp vốn của công ty. Ngoài thời gian góp vốn thì không phải chịu trách nhiệm.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
5 trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 64 tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành là đơn vị điều tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra doanh nghiệp 2025: 35 loại phiếu điều tra áp dụng cho doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp/chi nhánh hạch toán độc lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;