Thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

Công ty chúng tôi là công ty TNHH hai thành viên, đang có dự kiến chuyển trụ sở chính đến nơi khác. Vậy, khi chuyển trụ sở chính sang địa chỉ mới, công ty có phải đăng ký lại? Nếu không đăng ký sẽ bị xử lý như thế nào?

- Điều 35 Luật Doanh nghiệp quy định rõ: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Còn Điều 26 Luật Doanh nghiệp và Khoản 5, Điều 5 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi nội dung này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, thông tin về địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung đăng ký kinh doanh bắt buộc, được ghi nhận trong đăng ký doanh nghiệp, nên khi có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp có nghĩa vụ đăng ký nội dung thay đổi này với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà không đăng ký theo quy định, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người khác, phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư đã được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 34 Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 4-4-2007 của Chính phủ: Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài hình thức xử phạt này, doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
5 trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 64 tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành là đơn vị điều tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra doanh nghiệp 2025: 35 loại phiếu điều tra áp dụng cho doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp/chi nhánh hạch toán độc lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;