Sử dụng giấy đặt cọc để giao dịch vay vốn tại công ty tài chính được không?

Sử dụng giấy đặt cọc để giao dịch vay vốn tại công ty tài chính được không? Bên A: Công ty A là công ty cho thuê tài chính. Bên B: B đặt cọc 1 tỷ (giấy đặt cọc) để thuê miếng đất (miếng đất trị giá 2 tỷ). Hỏi: Bên A có thể cho vay tài chính không? Nếu bên A không đồng ý cho vay, bên B đơn phương vay vốn của bên A, dùng giấy đặt cọc để giao dịch vay vốn có được không? - Nếu bên B hoặc A vi phạm hợp đồng thì bị xử phạt như thế nào? Chế định nào xử phạt? Xử phạt như thế nào? Theo quy định nào của pháp luật? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Công ty cho thuê tài chính  theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định này. Dư nợ cho thuê tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng.

Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Căn cứ Điều 16 Nghị định 39/2014/NĐ-CP và Điều 112 Luật các tổ chức tín dụng quy định về các hoạt động của công ty cho thuê tài chính về vấn đề cho vay như sau:

1. Nhận tiền gửi của tổ chức.

2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.

3. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Cho thuê tài chính.

5. Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.

6. Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.

7. Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Như vậy, bên cho thuê tài chính chỉ có quyền cho vay vốn lưu động đối với bên thuê tài chính. Do đó, bên A vẫn có thể cho bên B vay lưu động. Nếu bên A không đồng ý cho vay thì bên B không thể vay vốn từ bên A.

Nếu bên A đồng ý cho vay thì bên B có thể vay dưới các điều kiện dựa trên sự thỏa thuận giữ bên A và bên B.

Đặt cọc theo khoản 1 Điều 358 Bộ luật dân sự 2005 thì:

 Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

Như thế, hợp đồng đặt cọc chỉ là loại giấy tờ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, không có giá trị đối với giao dịch dân sự mà đang dự định giao kết. Bên B không thể dùng hợp đồng đặt cọc để thực hiện vay vốn của bên A. Nếu bên A đồng ý thì giá trị tài sản trong hợp đồng đặt cọc mới có giá trị để thực hiện đảm bảo cho hợp đồng vay giữ hai bên. Do vậy, để sử dụng giá trị trong hợp đồng đặt cọc (số tiền 200 triệu ) trong hợp đồng vay để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì phải được bên A đồng ý.

Nếu bên A hoặc bên B vi phạm hợp đồng thì vấn đề phạt hợp đồng do hai bên thỏa thuận. Theo Điều 422 Bộ luật dân sự 2005 thì:

1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.

3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.

Như vậy, tất cả điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận vấn đề phạt vi phạm thì vấn đề phạt vi phạm hợp đồng không được đặt ra. 

Trên đay là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về sử dụng giấy đặt cọc để giao dịch vay vốn tại công ty tài chính. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 39/2014/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
5 trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 64 tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành là đơn vị điều tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra doanh nghiệp 2025: 35 loại phiếu điều tra áp dụng cho doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp/chi nhánh hạch toán độc lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;