Quy định về rút vốn khỏi công ty

Tôi là công dân Việt Nam - tôi rất muốn Ban biên tập tư vấn giùm tôi về vấn đề rút vốn khỏi công ty. Vào ngày 6/3/2015. Tôi có đầu tư 200 triệu vào 1 công ty A. Trong hợp đồng tôi kí đầu tư vốn trong vòng 1 năm thì sẽ rút vốn tức 6/3/2015 đến 6/3/2016 thì tôi sẽ rút vốn ra khỏi cty. Tôi có lên công ty đề nghị rút vốn nhưng không được. Lí do công ty làm ăn thua lỗ. Vậy, tôi phải làm sao và cần những thủ tục gì để rút được vốn ra khỏi công ty? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Vì thông tin bạn cung cấp không đề cập đến loại hình công ty mà bạn góp vốn đầu tư nên ta có thể xét một số trường hợp:
Trường hợp 1: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Đối với loại hình công ty này thì thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 Luật Doanh nghiệp 2014.
Như vậy, bạn chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình hay chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác. Quy định cụ thể bạn có thể xem tại Điều 52 và 53 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Công ty Cổ phần
Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp quy định:
“Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.”
Theo đó, nếu bạn là cổ đông đang sở hữu cổ phần phổ thông của công ty cổ phần thì bạn có thể yêu cầu công ty mua lại hoặc bán lại cho người khác số cổ phần mình đang nắm giữ để có thể rút vốn khỏi công ty.
Trường hợp 3: Công ty hợp danh
Theo Khoản 2 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trước ngày rút vốn ít nhất 6 tháng, thành viên muốn rút vốn phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn. Bên cạnh đó, thành viên hợp danh chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
Nếu bạn là thành viên góp vốn thì bạn có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về rút vốn khỏi công ty. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
5 trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 64 tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành là đơn vị điều tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra doanh nghiệp 2025: 35 loại phiếu điều tra áp dụng cho doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp/chi nhánh hạch toán độc lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;