Liệu người ngoài có được làm thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH?

Người ngoài có được làm thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH? Công ty TNHH 1 thành viên phải làm gì khi chủ công ty chết? Công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?

Liệu người ngoài có được làm thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH?

Công ty TNHH của chúng tôi gồm 2 thành viên là tổ chức hiện đang hoạt động, nay muốn bổ sung thêm 1 thành viên vào Hội đồng thành viên và người này hiện không là thành viên của công ty thì có được không? Có quy định nào về việc này không?

Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức.

Theo quy định này, một cá nhân không là thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên thì không được phép làm thành viên của Hội đồng thành viên.

Đối chiếu với trường hợp của anh, hai thành viên của công ty là 2 tổ chức không thể đưa 1 cá nhân không là thành viên của công ty vào thành phần tham gia Hội đồng thành viên được.

Nếu muốn làm thành viên của Hội đồng thành viên, trước hết, cá nhân này phải được xác lập tư cách là thành viên công ty, có thể bằng các cách thức sau:

- Nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của thành viên công ty (Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020);

- Công ty tiến hành thủ tục tăng vốn điều lệ bằng cách tiếp nhận thêm vốn góp của cá nhân này vào vốn điều lệ công ty (Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020).

Công ty TNHH 1 thành viên phải làm gì khi chủ công ty chết?

Theo quy định mới nếu trường hợp cá nhân là chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên chết thì sẽ ảnh hưởng đến nội bộ và hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào? Công ty TNHH 1 thành viên phải làm gì khi chủ công ty chết?

Trả lời: Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Và theo Khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

Như vậy, trường hợp trên thì chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là người góp vốn duy nhất, điều hành hoạt động và quyết định các vấn đề quan trọng trong công ty. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết, phần vốn góp của người này cần phải được xử lý.

Nếu là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.

Công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?

Cho hỏi trong trường hợp nào thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.

Trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về việc tăng, giảm vốn điều lệ như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

- Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.

Trân trọng

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
5 trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 là khi nào theo Nghị định 82?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 64 tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành là đơn vị điều tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra doanh nghiệp 2025: 35 loại phiếu điều tra áp dụng cho doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp/chi nhánh hạch toán độc lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;