Tiêu chuẩn trở thành công chứng viên năm 2024 là gì?
Tiêu chuẩn trở thành công chứng viên năm 2024 là gì? Công chứng viên công chứng bản dịch không chính xác với nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch bị phạt bao nhiêu tiền?
Tiêu chuẩn trở thành công chứng viên năm 2024 là gì?
Tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 có quy định về tiêu chuẩn trở thành công chứng viên như sau:
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Công chứng viên công chứng bản dịch không chính xác với nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi công chứng bản dịch không chính xác nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch như sau:
Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về công chứng bản dịch
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
đ) Công chứng bản dịch không có bản chính;
e) Công chứng bản dịch không chính xác với nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng quy định tại các điểm c, đ và e khoản 3 Điều này.
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
....
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, công chứng viên công chứng bản dịch không chính xác nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch thì công chứng viên bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Ngoài ra, công chứng viên sẽ bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng và buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng.
Tiêu chuẩn trở thành công chứng viên năm 2024 là gì? (Hình từ Internet)
05 trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?
Tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 có quy định về 05 trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:
(1) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
(2) Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
(3) Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
(4) Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
(5) Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trân trọng!