Luật sư tham gia không đầy đủ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ bị phạt bao nhiêu?

Xin hỏi: Luật sư tham gia không đầy đủ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ bị phạt bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Lý (Tp.HCM).

Luật sư có cần phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ không?

Tại Điều 21 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về quyền, nghĩa vụ của luật sư như sau:

Quyền, nghĩa vụ của luật sư

...

2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;

b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;

đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Như vậy, một trong những nghĩa vụ của luật sư là phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Luật sư tham gia không đầy đủ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Luật sư tham gia không đầy đủ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ bị phạt bao nhiêu?

Tại Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

b) Thông báo không đúng thời hạn cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề.

...

Tại Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

...

4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Như vậy, luật sư tham gia không đầy đủ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức nếu có hành vi tham gia không đầy đủ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ thì bị phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa bao nhiêu lần?

Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP về gia hạn thời gian tập sự hành nghề luật sư có quy định như sau:

Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư

..

3. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.

Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

...

Như vậy, người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng.

Trong trường hợp nào phải chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư?

Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định người tập sự phải chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư trong các trường hợp sau:

- Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;

- Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;

- Không còn thường trú tại Việt Nam;

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;

- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư;

- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự mà không tiếp tục tập sự;

- Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 10/2021/TT-BTP;

- Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định pháp luật.

Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự không được tính vào tổng thời gian tập sự.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Phiếu lý lịch tư pháp cấp cho đối tượng nào? Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp gồm những gì?
lawnet.vn
Những trường hợp nào bị từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp? Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn nào?
lawnet.vn
32 Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư được quy định như thế nào?
lawnet.vn
Chính thức: Thi tuyển, xét tuyển công chức không cần nộp phiếu lý lịch tư pháp?
lawnet.vn
Lập vi bằng là gì? Lập vi bằng ở đâu? Nội dung chủ yếu của vi bằng gồm những gì?
lawnet.vn
Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư khóa 6 lần 2 năm 2024 tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh?
lawnet.vn
Tuyển sinh lớp đào tạo nghề thừa phát lại Học viện Tư pháp khóa 9 lần 2 năm 2024?
lawnet.vn
Đơn khởi kiện dân sự phải có các nội dung chính nào?
lawnet.vn
Năm 2024 cá nhân làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu?
lawnet.vn
Có được ủy quyền cho người khác làm thay phiếu lý lịch tư pháp không?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;