Ai được giảm phí thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư?

Ai được giảm phí thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư 2024 gồm có những gì?

Ai được giảm phí thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư?

Tại Điều 5 Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2022 tại đây có quy định về miễn giảm phí thành viên như sau:

Miễn, giảm phí thành viên

1. Luật sư thành viên từ đủ 75 tuổi trở lên được miễn phí thành viên.

2. Luật sư thành viên vì lý do sức khỏe, bệnh tật, có hồ sơ bệnh án, không thể tham gia hoạt động hành nghề luật sư và có đơn xin miễn hoặc giảm phí thành viên có thể được xem xét miễn, giảm phí thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư.

3. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tiếp nhận đơn xin miễn, giảm phí thành viên, xem xét đối với từng trường hợp cụ thể để quyết định miễn, giảm phí thành viên Đoàn Luật sư và đề nghị Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam chấp thuận đối với phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Như vậy, người được xem xét giảm lệ phí thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư là:

Luật sư thành viên vì lý do sức khỏe, bệnh tật, có hồ sơ bệnh án, không thể tham gia hoạt động hành nghề luật sư và có đơn xin giảm phí thành viên.

Ai được giảm phí thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư? (Hình từ Internet)

Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư 2024 gồm có những gì?

Tại khoản 2 Điều 20 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

- Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;

- Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Luật sư chuyển Đoàn luật sư có được đổi thẻ Luật sư không?

Tại khoản 4 Điều 20 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về gia nhập Đoàn luật sư như sau:

Gia nhập Đoàn luật sư 

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này. 

4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư. 

Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng. 

5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư. 

6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. 

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập. 

Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.

Như vậy, thẻ luật sư được đổi khi:

- Chuyển Đoàn luật sư

- Bị hỏng, mất

Tóm lại, khi Luật sư chuyển Đoàn luật sư sẽ được đổi thẻ luật sư.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Phiếu lý lịch tư pháp cấp cho đối tượng nào? Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp gồm những gì?
lawnet.vn
Những trường hợp nào bị từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp? Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn nào?
lawnet.vn
32 Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư được quy định như thế nào?
lawnet.vn
Chính thức: Thi tuyển, xét tuyển công chức không cần nộp phiếu lý lịch tư pháp?
lawnet.vn
Lập vi bằng là gì? Lập vi bằng ở đâu? Nội dung chủ yếu của vi bằng gồm những gì?
lawnet.vn
Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư khóa 6 lần 2 năm 2024 tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh?
lawnet.vn
Tuyển sinh lớp đào tạo nghề thừa phát lại Học viện Tư pháp khóa 9 lần 2 năm 2024?
lawnet.vn
Đơn khởi kiện dân sự phải có các nội dung chính nào?
lawnet.vn
Năm 2024 cá nhân làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu?
lawnet.vn
Có được ủy quyền cho người khác làm thay phiếu lý lịch tư pháp không?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;