10 tháng 10 là ngày gì? Luật sư có quyền và nghĩa vụ gì?

10 tháng 10 là ngày gì? Luật sư có quyền và nghĩa vụ gì? Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi khi nào?

10 tháng 10 là ngày gì?

Căn cứ Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2013 quy định như sau:

Điều 1. Lấy ngày 10 tháng 10 hàng năm là “Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam”.

Như vậy, ngày 10 tháng 10 là ngày truyền thống của luật sư Việt Nam

Ngày này được chọn để tôn vinh và kỷ niệm những đóng góp quan trọng của cộng đồng luật sư trong việc xây dựng và bảo vệ pháp luật tại Việt Nam.

10 tháng 10 là ngày gì? Luật sư có quyền và nghĩa vụ gì?

10 tháng 10 là ngày gì? Luật sư có quyền và nghĩa vụ gì? (Hình từ Internet)

Luật sư có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 21 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định quyền và nghĩa vụ của luật sư:

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.
[...]

Như vậy, luật sư có quyền và nghĩa vụ sau:

[1] Luật sư có các quyền sau đây:

- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định

- Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

- Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định;

- Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

- Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật;

[2] Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư như sau:

+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

+ Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam

+ Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

+ Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng;

- Có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

- Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

- Thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định.

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi khi nào?

Căn cứ Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.

Như vậy, chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong những trường hợp sau:

[1] Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư:

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

- Có phẩm chất đạo đức tốt

- Có bằng cử nhân luật

- Đã được đào tạo nghề luật sư

- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư

- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

[2] Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân

[3] Không còn thường trú tại Việt Nam

[4] Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

[5] Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư

[6] Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

[7] Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư

[8] Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

[9] Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật

[10] Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;