Pháp luật có cho phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ không? Kinh doanh đòi nợ bị phạt bao nhiêu tiền?

Pháp luật có cho phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ không? Kinh doanh đòi nợ bị phạt bao nhiêu? Hiện nay pháp luật có cho phép đầu tư kinh doanh dịch vụ đòi nợ không ạ? Nếu đầu tư, kinh doanh đòi nợ thì bị phạt bao nhiêu tiền ạ?

Pháp luật có cho phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ không?

Căn cứ Điều 6 Luật Đầu tư 2020 có quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:

a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

d) Kinh doanh mại dâm;

đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

g) Kinh doanh pháo nổ;

h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ đòi nợ là hoạt động kinh doanh pháp luật nghiêm cấm.

Kinh doanh đòi nợ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế không đáp ứng các điều kiện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định;

b) Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo đó, hành vi kinh doanh dịch vụ đòi nợ có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra người vi phạm còn bị buộc chấm dứt hoạt động kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT quy định tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính?
lawnet.vn
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp không?
lawnet.vn
Trường hợp nào áp dụng chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn? Thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến có bắt buộc phải trong giờ hành chính không?
lawnet.vn
Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng gói thầu dịch vụ tư vấn mới nhất 2024?
lawnet.vn
Thông tư 07/2024/TT-BKHĐT quy định mẫu hồ sơ báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu áp dụng từ ngày 15/6/2024?
lawnet.vn
Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính theo Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT?
lawnet.vn
Mẫu tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất năm 2024?
lawnet.vn
Mẫu tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài mẫu 01/ntnn? Tổ chức, cá nhân nào phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài?
lawnet.vn
Mẫu 03/NTNN tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu?
lawnet.vn
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà thầu là khi nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;