Lãi suất và thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ ngày 22/12/2023 được quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 09/11/2023

Xin hỏi: Lãi suất và thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ ngày 22/12/2023 được quy định như thế nào?- Câu hỏi của chị Thu (Hà Nội).

    • Lãi suất và thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ ngày 22/12/2023 được quy định như thế nào?

      Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 33/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 22/12/2023) quy định thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước sẽ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định dựa vào các căn cứ sau:

      - Kết quả thẩm định dự án;

      - Đặc điểm sản xuất, kinh doanh;

      - Khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.

      Về mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước (được quy định tại Điều 9 Nghị định 33/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP)

      Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22/12/2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ;

      Ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.

      Bên cạnh đó, đối với toàn bộ số dư nợ gốc bị chuyến quá hạn của từng khoản nợ vay:

      + Lãi suất quá hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn;

      + Lãi suất cho vay trong hạn trên được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

      Lãi suất và thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ ngày 22/12/2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

      Điều kiện được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là gì?

      Tại Điều 6 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 22/12/2023) có quy định điều kiện được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là:

      - Thuộc đối tượng là khách hàng có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

      - Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.

      - Có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.

      - Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án.

      - Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định 32/2017/NĐ-CP và quy định của pháp luật.

      - Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.

      Đồng tiền cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là gì?

      Tại Điều 10 Nghị định 32/2017/NĐ-CP có quy định về đồng tiền cho vay như sau:

      Đồng tiền cho vay

      1. Đồng tiền cho vay và thu hồi nợ là đồng Việt Nam.

      2. Đối với các dự án ODA, dự án cho vay từ nguồn vốn vay nước ngoài, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cho vay và thu hồi nợ bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về cơ chế cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

      Như vậy, đồng tiền cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là đồng Việt Nam.

      Đối với các dự án ODA, dự án cho vay từ nguồn vốn vay nước ngoài thì được cho vay bằng ngoại tệ.

      Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện như thế nào?

      Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 22/12/2023) có quy định trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện như sau:

      Bước 1: Trước ngày 25/01 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

      Bước 2: Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Bước 1, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thưong mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp;

      Bước 3: Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính tại Bước 2, căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước;

      Bước 4: Trường hợp trong năm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước có biến động lớn thì:

      Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị cung cấp lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị để Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

      Lưu ý: Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định trên được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết kể từ ngày 22/12/2023.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn