Công ty tôi tham gia đấu thầu điện tử. Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư không có mẫu bảo lãnh dự thầu, nên Công ty cung cấp bảo lãnh dự thầu theo mẫu của ngân hàng. Chủ đầu tư thông báo bảo lãnh không hợp lệ do có nội dung không trùng khớp hoàn toàn với nội dung trong phần chỉ dẫn nhà thầu. Tuy nhiên, trong chỉ dẫn nhà thầu chỉ ghi 4 điều kiện mà nhà thầu sẽ không được hoàn trả bảo lãnh, chứ không yêu cầu rõ là nhà nhầu phải cam kết 4 điều kiện này trong bảo lãnh dự thầu. Tôi xin hỏi, bảo lãnh dự thầu của Công ty tôi có hợp lệ không?
 
">
Công ty tôi tham gia đấu thầu điện tử. Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư không có mẫu bảo lãnh dự thầu, nên Công ty cung cấp bảo lãnh dự thầu theo mẫu của ngân hàng. Chủ đầu tư thông báo bảo lãnh không hợp lệ do có nội dung không trùng khớp hoàn toàn với nội dung trong phần chỉ dẫn nhà thầu. Tuy nhiên, trong chỉ dẫn nhà thầu chỉ ghi 4 điều kiện mà nhà thầu sẽ không được hoàn trả bảo lãnh, chứ không yêu cầu rõ là nhà nhầu phải cam kết 4 điều kiện này trong bảo lãnh dự thầu. Tôi xin hỏi, bảo lãnh dự thầu của Công ty tôi có hợp lệ không?
 
">

Bảo đảm dự thầu theo hình thức thư bảo lãnh của ngân hàng

Công ty tôi tham gia đấu thầu điện tử. Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư không có mẫu bảo lãnh dự thầu, nên Công ty cung cấp bảo lãnh dự thầu theo mẫu của ngân hàng. Chủ đầu tư thông báo bảo lãnh không hợp lệ do có nội dung không trùng khớp hoàn toàn với nội dung trong phần chỉ dẫn nhà thầu. Tuy nhiên, trong chỉ dẫn nhà thầu chỉ ghi 4 điều kiện mà nhà thầu sẽ không được hoàn trả bảo lãnh, chứ không yêu cầu rõ là nhà nhầu phải cam kết 4 điều kiện này trong bảo lãnh dự thầu. Tôi xin hỏi, bảo lãnh dự thầu của Công ty tôi có hợp lệ không?
 

Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Điểm d Khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Theo đó, việc đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu theo hình thức thư bảo lãnh của ngân hàng được thực hiện theo quy định nêu trên.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đặc biệt mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thư chữ ký điện tử là gì? Chứng thư chữ ký điện tử được phân loại thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng dự án PPP là hợp đồng gì? Hợp đồng dự án PPP gồm các loại hợp đồng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án PPP là dự án gì? Những dự án PPP nào được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư?
Hỏi đáp Pháp luật
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với gói thầu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, có bao nhiêu hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư?
Hỏi đáp Pháp luật
Đấu thầu trước là gì? Gói thầu nào có thể thực hiện đấu thầu trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách ngành, nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;