Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chứng khoán

Nhờ tư vấn những ai có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán?

Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, cụ thể như sau:

1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại Khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 32 Nghị định này;

d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này;

đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;

c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;

d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với Tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;

c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;

d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng mới nhất năm 2024?
lawnet.vn
Thời hạn lập, nộp và công khai báo cáo tài chính của quỹ đầu tư chứng khoán là khi nào?
lawnet.vn
Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể khi nào? Nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán có quyền và nghĩa vụ gì?
lawnet.vn
Quỹ bù trừ là gì? Mức đóng góp tối thiểu vào Quỹ bù trừ trong thị trường chứng khoán phái sinh hiện nay là bao nhiêu?
lawnet.vn
Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng 2024 là gì? Mệnh giá chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là bao nhiêu?
lawnet.vn
Hệ thống KRX chứng khoán là gì? Khi nào vận hành hệ thống KRX chứng khoán?
lawnet.vn
Hướng dẫn đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt tại Sở giao dịch chứng khoán
lawnet.vn
Lịch Nghỉ tết âm lịch chứng khoán 2024?
lawnet.vn
Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết 2024?
lawnet.vn
Cổ phần nào được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức phổ thông?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;