Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/02/2017

Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có người anh em làm trong ngành công an, nay đang bị tố cáo do thực hiện sai thẩm quyền, nên tôi rất quan tâm tới vấn đề này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cám ơn! Ngọc Hồi, Lào Cai (SĐT: 098***)

    • Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân được quy định tại Điều 6 Nghị định 91/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('31D8E', '148443');" target='_blank'>Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân và được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2014/TT-BCA' onclick="vbclick('36740', '148443');" target='_blank'>Thông tư 10/2014/TT-BCA, theo đó:

      Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ:

      a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tổ chức kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác để quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo; thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết lý do không thụ lý (nếu họ không có yêu cầu giữ bí mật); trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày làm việc;

      b) Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tố cáo phải chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP để xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo (nếu họ không yêu cầu giữ bí mật) và cơ quan Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo biết;

      c) Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố cáo;

      d) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân không thụ lý, giải quyết tố cáo trong các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo và có văn bản trả lời người tố cáo, nêu rõ lý do tố cáo không được thụ lý. Trường hợp đã trả lời mà còn tố cáo thì lưu đơn.

      Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân, được quy định tại Nghị định 91/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('31D8E', '148443');" target='_blank'>Nghị định 91/2013/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn