Đơn giản hóa thủ tục gia hạn nợ\trường hợp khách hàng là doanh nghiệp NN thực hiện chuyển đổi sở hữu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT
Đơn giản hóa thủ tục gia hạn nợ\trường hợp khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Thiện, hiện tôi đang sinh sống tại TPHCM. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực vay vốn tín dụng để đầu tư, Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục gia hạn nợ\trường hợp khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01225***)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục gia hạn nợ\trường hợp khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT được quy định tại Tiểu mục 14 Mục II Phần 1 Phương án đơn giản hóa các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng phát triển Việt Nam do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 như sau:
Thủ tục cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (Áp dụng cho cả các quỹ quay vòng): Gia hạn nợ\Trường hợp khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT - B-NPT-097367-TT
a) Bỏ các tài liệu:
- Văn bản đề nghị gia hạn nợ của chủ đầu tư hoặc đại diện khách hàng theo quy định pháp luật.
- Văn bản đề nghị gia hạn nợ cho khách hàng của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên theo phân cấp quản lý (đối với khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước).
- Báo cáo tài chính 2 năm và các quý gần nhất đến thời điểm đề nghị gia hạn nợ.
- Bỏ các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến hồ sơ vay nợ của Nhà nước, tình hình tài chính doanh nghiệp và việc không trả được nợ như đã cam kết.
b) Quy định hình thức pháp lý của những tài liệu sau:
- Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp kèm chi tiết công nợ thực tế phải trả tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của cơ quan chức năng – bản sao có chứng thực.
- Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền – bản sao có chứng thực.
c) Sửa thành phần hồ sơ thành:
Dự án đề nghị gia hạn nợ đã đi vào hoạt động phải có: Báo cáo tình hình SXKD của dự án từ thời điểm đưa vào hoạt động đến thời điểm đề nghị gia hạn nợ có phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án và đưa ra phương án tổ chức lại SXKD của dự án có đánh giá lại về hiệu quả kinh tế tài chính và kế hoạch trả nợ vay (gốc, lãi) sau khi được gia hạn nợ.
d) Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Bỏ các Mẫu đơn tờ khai:
+ Tờ trình thẩm định hồ sơ đề nghị XLRR (Mẫu 12.03)
+ Biên bản xác định thiệt hại (Mẫu 12.04)
+ Phiếu đối chiếu số liệu (Mẫu 12.06)
- Trong Đơn đề nghị xử lý rủi ro (Mẫu 12.02): Áp dụng nội dung đơn giản hóa như điểm b) khoản 8 (B-NPT-096490-TT) mục II phần I của phương án này.
đ) Yêu cầu, điều kiện:
- Bỏ yêu cầu, điều kiện “Gặp rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng như: Thực hiện chuyển đổi sở hữu (cổ phần hóa, giao Công ty cho tập thể người lao động, bán Công ty Nhà nước) theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính nhất thiết phải được xử lý (đối với khách hàng là Công ty Nhà nước)” và điều kiện “1) Chỉ xem xét gia hạn nợ cho Chủ đầu tư vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng dẫn đến không trả được nợ vay theo đúng cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký hoặc là Doanh nghiệp Nhà nước nhất thiết phải được xử lý về tài chính khi chuyển đổi sở hữu. 2) Việc xem xét gia hạn nợ được thực hiện cho từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào khả năng tài chính của khách hàng; mức độ thiệt hại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro”.
- Bổ sung yêu cầu, điều kiện: Chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn tạm thời về tài chính và trả nợ vay do thực hiện chuyển đổi sở hữu.
e) Các nội dung khác:
Sửa đổi khoản 2 Điều 25 Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14 tháng 9 năm 2007 thành: Biện pháp xử lý rủi ro bao gồm gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi) và bán nợ.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục gia hạn nợ\trường hợp khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!









