Điều kiện, trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được quy định như thế nào?

Điều kiện, trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vướng mắc không biết giải quyết như thế nào, mong được các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho tôi hỏi: Điều kiện, trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!

Theo quy định hiện hành tại Điều 42 Thông tư 42/2016/TT-BQP thì điều kiện, trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được quy định như sau:

1. Báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật quy định tại Điều 37 Thông tư này;

b) Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật;

c) Từ chối không thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ ba lần trở lên;

d) Trong một năm kể từ thời Điểm được công nhận báo cáo viên pháp luật, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này mà không có lý do chính đáng;

đ) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;

e) Thay đổi vị trí công tác làm thay đổi thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật;

g) Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

h) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật như sau:

a) Cơ quan, đơn vị có báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư này đang công tác lập danh sách báo cáo viên pháp luật thuộc trường hợp miễn nhiệm gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm đối với báo viên pháp luật cấp trung ương.

b) Cơ quan, đơn vị có báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 36 Thông tư này đang công tác lập danh sách báo cáo viên pháp luật thuộc trường hợp miễn nhiệm gửi tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì gửi cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cấp đã công nhận báo cáo viên pháp luật đó tổng hợp, trình người có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 39 Thông tư này quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.

3. Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật phải có các nội dung sau: Họ và tên báo cáo viên pháp luật bị đề nghị miễn nhiệm; số, ngày tháng năm của quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật; lý do miễn nhiệm.

4. Người tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật có đơn xin thôi gửi thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để đề nghị theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này.

5. Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được nộp trực tiếp hoặc qua đường công văn đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật để trình người có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.

6. Trường hợp đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật không hợp lệ, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị, người đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.

7. Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được gửi đến Vụ Pháp chế, người bị miễn nhiệm, cơ quan, đơn vị đề nghị miễn nhiệm và cơ quan, đơn vị có liên quan; công bố theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Thông tư này.

8. Trường hợp không đồng ý với việc miễn nhiệm, báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm có quyền khiến nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

9. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo cáo viên pháp luật chấm dứt kể từ thời Điểm quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành.

Điều kiện, trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được quy định tại Thông tư 42/2016/TT-BQP quy định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức trúng tuyển không phải thực hiện chế độ tập sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu C2-02a/NS giấy rút dự toán ngân sách nhà nước? Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm dự trên các căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các bệnh về thần kinh không đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là gì? Mức tiền thưởng kèm theo là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng các chế độ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 09/2024/TT-BCA quy định thực hiện công tác dân vận của lực lượng CAND?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 1 cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Luật Đất đai năm 2024 của Ban Tuyên giáo Trung ương?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;