Đã có Thông tư 49/2024/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm do Bộ Y tế liên tịch ban hành?

Đã có Thông tư 49/2024/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm do Bộ Y tế liên tịch ban hành? Bộ trưởng ban hành Thông tư để quy định các vấn đề nào?

Đã có Thông tư 49/2024/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm do Bộ Y tế liên tịch ban hành?

Ngày 31/12/2024, Bộ Y tế ban hành Thông tư 49/2024/TT-BYT bãi bỏ một số văn bản quy phạm do Bộ Y tế liên tịch ban hành.

Tại Điều 1 Thông tư 49/2024/TT-BYT quy định bãi bỏ toàn bộ 02 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế liên tịch ban hành. Cụ thể bãi bỏ toàn bộ 02 văn bản sau:

[1] Thông tư liên tịch 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH hướng dẫn giám định thương tật đối với thương binh và người hưởng chính sách như thương binh

[2] Thông tư liên tịch 20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ

Đã có Thông tư 49/2024/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm do Bộ Y tế liên tịch ban hành?

Đã có Thông tư 49/2024/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm do Bộ Y tế liên tịch ban hành? (Hình từ Internet)

Bộ trưởng ban hành Thông tư để quy định các vấn đề nào?

Căn cứ Điều 24 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định Bộ trưởng ban hành Thông tư để quy định các vấn đề sau:

- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm những gì?

Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:

Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
[...]

Như vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

[1] Hiến pháp.

[2] Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

[3] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

[4] Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

[5] Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

[6] Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

[7] Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

[8] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

[9] Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

[10] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

[11] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

[12] Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

[13] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

[14] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

[15] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

[16] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;