Đã có Thông tư 05 bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành?
Đã có Thông tư 05 bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành? Ban hành văn bản quy phạm pháp luật dựa trên nguyên tắc nào? Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm các văn bản nào?
Đã có Thông tư 05 bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành?
Ngày 07/06/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 05/2024/TT-NHNN quy định bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Thông tư 05/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 22/7/2024.
Tại Điều 1 Thông tư 05/2024/TT-NHNN quy định bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
[1] Thông tư 07/1997/TT-NHNN7 ngày 04/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số 802/TTg ngày 24/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý tồn tại về mở thư tín dụng.
[2] Quyết định 403/1997/QĐ-NHNN2 ngày 05/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép Ban quản lý các dự án ngân hàng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-NH2 ngày 04/12/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
[3] Quyết định 456/2003/QĐ-NHNN ngày 12/5/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 1 "Quy chế thanh toán bù trừ điện từ liên ngân hàng" ban hành kèm theo Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
[4] Thông tư 34/2012/TT-NHNN ngày 27/12/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát triển và bảo trì phần mềm nghiệp vụ ngân hàng của NHNN Việt Nam.
[5] Thông tư 13/2021/TT-NHNN ngày 23/8/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT- NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đã có Thông tư 05 bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành? (Hình từ Internet)
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật dựa trên nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định ban hành văn bản quy phạm pháp luật dựa trên các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm các văn bản nào?
Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
...
Như vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
[1] Hiến pháp
[2] Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội
[3] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
[4] Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
[5] Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
[6] Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
[7] Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[8] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
[9] Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
[10] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
[11] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
[12] Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
[13] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
[14] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
[15] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
[16] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.