Có phải Bộ Tài chính sẽ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ?
Có phải Bộ Tài chính sẽ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ?- Câu hỏi của anh Quý (Tây Ninh).
Có phải Bộ Tài chính sẽ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ?
Tại Điều 1 Nghị định 14/2023/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Bộ Tài Chính như sau:
Vị trí và chức năng
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính - ngân sách (bao gồm: Ngân sách nhà nước; ngân quỹ nhà nước; nợ công; thuế; phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; dự trữ nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; tài sản công theo quy định của pháp luật); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Bộ Tài chính sẽ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ.
Ngoài ra, Bộ Tài chính còn có chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
- Tài chính - ngân sách;
- Hải quan;
- Kế toán;
- Kiểm toán độc lập; giá;
- Chứng khoán;
- Bảo hiểm;
- Hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Có phải Bộ Tài chính sẽ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ? (Hình từ Internet)
Bộ Tài chính sẽ có nhiệm vụ điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá?
Tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 14/2023/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ của Bộ Tài chính về lĩnh vực giá:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
17. Về lĩnh vực giá:
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện định hướng điều hành giá hàng năm, 05 năm và 10 năm; chiến lược và kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về phân cấp quản lý giá, cơ chế quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức sản xuất, kinh doanh lập phương án giá và làm cơ sở thẩm định các phương án giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá; phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn phương pháp định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của các bộ, ngành;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; danh mục mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá và danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định phương án giá do các bộ, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định; theo dõi, giám sát, phối hợp trong việc định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành; kiểm tra, thẩm định giá đất theo quy định của pháp luật về giá; chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, biện pháp về giá và các quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc phê duyệt;
g) Quyết định theo thẩm quyền giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá; hướng dẫn việc quyết định mức giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn tổ chức thực hiện hiệp thương giá. Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
i) Trình cấp có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn thẩm định viên về giá;
k) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đình chỉ việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
l) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện;
m) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá;
n) Thẩm định giá tài sản của Nhà nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, một trong những nhiệm vụ của Bộ Tài chính là sẽ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh:
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
- Danh mục mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá và danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
Những tổ chức hành chính nào sẽ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước?
Tại Điều 3 Nghị định 14/2023/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Ngân sách nhà nước.
2. Vụ Đầu tư.
3. Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I).
4. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.
5. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Thanh tra.
10. Văn phòng.
11. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí.
12. Cục Quản lý công sản.
13. Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại.
14. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
15. Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán.
16. Cục Quản lý giá.
17. Cục Tin học và Thống kê tài chính.
18. Cục Tài chính doanh nghiệp.
19. Cục Kế hoạch - Tài chính.
20. Tổng cục Thuế.
21. Tổng cục Hải quan.
22. Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
23. Kho bạc Nhà nước.
24. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
25. Viện Chiến lược và chính sách tài chính.
26. Thời báo Tài chính Việt Nam.
27. Tạp chí Tài chính.
28. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 25 đến khoản 28 Điều này là các tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ.
Vụ Ngân sách nhà nước có 4 phòng, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp có 4 phòng, Vụ Đầu tư có 4 phòng, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có 4 phòng, Vụ Pháp chế có 5 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 7 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 4 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc bộ.
Như vậy, những tổ chức hành chính sẽ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:
- Vụ Ngân sách nhà nước.
- Vụ Đầu tư.
- Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I).
- Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.
- Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Vụ Pháp chế.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Thanh tra.
- Văn phòng.
- Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí.
- Cục Quản lý công sản.
- Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại.
- Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
- Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán.
- Cục Quản lý giá.
- Cục Tin học và Thống kê tài chính.
- Cục Tài chính doanh nghiệp.
- Cục Kế hoạch - Tài chính.
- Tổng cục Thuế.
- Tổng cục Hải quan.
- Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Lưu ý: Nghị định 14/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/5/2023.
Trân trọng!









