Có được nhập cảnh vào Việt Nam đối với người nước ngoài đã có tiền án không?

Có được nhập cảnh vào Việt Nam đối với người nước ngoài đã có tiền án hay không? Người nước ngoài bị trục xuất về nước có được nhập cảnh lại Việt Nam? Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam? 

Có được nhập cảnh vào Việt Nam đối với người nước ngoài đã có tiền án không?

Xin chào anh chị! Tôi có vấn đề thắc mắc rất mong được giải đáp từ các anh chị! Tôi đọc báo thì thấy tin đăng một người mãn hạn tù ở Mỹ về tội dâm hại tình dục trẻ em lại đang có mặt tại Việt Nam. Tôi rất lo sợ về điều này. Vậy cho tôi hỏi pháp luật Việt Nam có cấm người đã bị kết án tù ở nước ngoài nhập cảnh vào nước không? Xin cảm ơn anh chị!

Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài, cụ thể như sau:

- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.

Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;

- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.

Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014c quy định các trường hợp sau đây chưa cho nhập cảnh:

1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 20 của Luật này.

2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.

3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.

4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.

5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 3 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.

6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 6 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.

7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.

8. Vì lý do thiên tai.

9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, dựa vào các căn cứ trên thì có thể thấy rằng, người từng phạm tội ở nước ngoài (Luật không phân biệt đã xóa án tích hay chưa) không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh vào Việt Nam.

Tuy nhiên, nếu xét thấy người xin nhập cảnh có thể gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có quyền từ chối. Và việc từ chối nhập cảnh Việt Nam do nhà chức trách Việt Nam quyết định và không phải nói lý do cho người xin nhập cảnh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Người nước ngoài bị trục xuất về nước có được nhập cảnh lại Việt Nam?

Cho tôi hỏi, tôi có người bạn Trung Quốc qua Việt Nam với visa du lịch 3 tháng 1 lần. Visa còn hạn nhưng do vi phạm hành chính nên bị buộc trục xuất. Vậy cho hỏi: Với trường hợp của người bạn đó, khi bị trục xuất như vậy có được nhập cảnh lại Việt Nam không? Mong sớm nhận phản hồi.

Trả lời: Tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, có quy định:

Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.

Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;

Bên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều 21 của Luật cũng có quy định. Những trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, trong đó có:

Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.

=> Như vậy, theo quy định trên thì người bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam vẫn được nhập cảnh trở lại Việt Nam nếu đáp ứng quy định về hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. Bên cạnh đó, để được nhập cảnh vào Việt Nam đối với những người đã bị trục xuất  thì phải quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực mới được nhập cảnh trở lại Việt Nam.

Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam?

Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!

Trả lời: Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Theo đó, tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định về các trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam bao gồm:

- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.

- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.

- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.

Trên đây là nội dung giải đáp về trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức trúng tuyển không phải thực hiện chế độ tập sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu C2-02a/NS giấy rút dự toán ngân sách nhà nước? Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm dự trên các căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các bệnh về thần kinh không đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là gì? Mức tiền thưởng kèm theo là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng các chế độ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 09/2024/TT-BCA quy định thực hiện công tác dân vận của lực lượng CAND?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 1 cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Luật Đất đai năm 2024 của Ban Tuyên giáo Trung ương?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;