Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ từ ngày 01/03/2025?
Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ từ ngày 01/03/2025?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức:
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổ chức - Biên chế.
2. Vụ Chính quyền địa phương.
3. Vụ Công chức - Viên chức.
4. Vụ Tổ chức phi chính phủ.
5. Vụ Cải cách hành chính.
6. Vụ Công tác thanh niên và Bình đẳng giới.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
11. Thanh tra Bộ.
12. Văn phòng Bộ.
13. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
[...]
Theo quy định trên, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ từ ngày 01/03/2025 như sau:
[1] Các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
1. Vụ Tổ chức - Biên chế.
2. Vụ Chính quyền địa phương.
3. Vụ Công chức - Viên chức.
4. Vụ Tổ chức phi chính phủ.
5. Vụ Cải cách hành chính.
6. Vụ Công tác thanh niên và Bình đẳng giới.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
11. Thanh tra Bộ.
12. Văn phòng Bộ.
13. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
14. Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
15. Cục Việc làm.
16. Cục Quản lý lao động ngoài nước.
17. Cục Người có công.
18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
[2] Các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ
19. Trung tâm Công nghệ thông tin.
20. Viện Khoa học Tổ chức nhà nước và Lao động.
21. Tạp chí Tổ chức nhà nước và Lao động.
22. Báo Dân trí.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ từ ngày 01/03/2025? (Hình từ Internet)
Bộ Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn gì về thi đua, khen thưởng?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn:
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
[...]
21. Về thi đua, khen thưởng:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng;
c) Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các phong trào thi đua, chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước;
d) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
[...]
Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ về thi đua, khen thưởng như sau:
- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật
- Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng;
- Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các phong trào thi đua, chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Chuẩn bị hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện việc cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành;
- Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có phải là thành viên Chính phủ không?
Căn cứ Điều 16 Luật Tổ chức Chính phủ 2025 quy định vị trí, chức năng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
Điều 16. Vị trí, chức năng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Theo quy định trên, Bộ trưởng Bộ Nội vụ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ.