Bộ Giáo dục và đào tạo chấn chỉnh việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục?

Xin hỏi: Bộ Giáo dục và đào tạo có yêu cầu gì về việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục?- Câu hỏi của chị Diễm (Khánh Hòa).

Bộ Giáo dục và đào tạo chấn chỉnh việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục?

Ngày 10/5/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị 733/CT-BGDĐT năm 2023 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp thực hiện nghiêm túc việc không quy định (hoặc yêu cầu) cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình SHK, STT giấy ngoài các thành phần hồ sơ theo quy định khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Các địa phương, cơ sở giáo dục đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo điều kiện để khai thác, sử dụng thông tin về dân cư không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp, xuất trình các loại giấy tờ khác chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân,… khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc việc không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình SHK, STT giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.

Đẩy mạnh tuyên truyền tới công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, các giáo viên, giảng viên và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và các đơn vị có liên quan không được yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình SHK, STT giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Đồng thời, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, cơ sở giáo dục để người dân biết việc không yêu cầu nộp, xuất trình SHK, STT giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.

Như vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo có đưa ra chỉ thị yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp thực hiện nghiêm túc việc yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy ngoài các thành phần hồ sơ theo quy định khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.

Bên cạnh đó, các địa phương, cơ sở giáo dục đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo điều kiện để khai thác, sử dụng thông tin về dân cư không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp, xuất trình các loại giấy tờ khác chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân,… khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.

Bộ Giáo dục và đào tạo chấn chỉnh việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục? (Hình từ Internet)

Giấy tờ nào chứng minh thông tin cư trú khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công?

Tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định về khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công như sau:

Khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công

1. Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

2. Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.

Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

a) Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

b) Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;

c) Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;

d) Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.

Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

4. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Như vậy, thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là một trong những giấy tờ có thể thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy.

Có mấy phương thức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định các phương thức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:

- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;

- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;

Ngoài ra còn có các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức và nội dung thi công chức theo Nghị định 116 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
17 Nội dung thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Vắng mặt bao lâu thì bị xóa đăng ký thường trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến là gì? Mức tiền thưởng kèm theo là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức bị kỷ luật khiển trách thì thời gian nâng lương bị kéo dài bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai mới nhất năm 2024 và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt định cư nước ngoài có được cấp thẻ căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 17/9/2024, cán bộ công đoàn được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;