Tặng cho đất có được xem là chuyển quyền sử dụng đất? Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất năm 2020 là gì?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 16/06/2022

Tặng cho đất có được xem là chuyển quyền sử dụng đất không? Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất năm 2020. Khi nào cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

    • Tặng cho đất có được xem là chuyển quyền sử dụng đất không?

      Liên quan đến quy định pháp luật về đất đai thì đối với việc tặng cho đất có được xem là chuyển quyền sử dụng đất hay không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '365852');" target='_blank'>Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

      Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

      Như vậy, theo quy định trên thì đối với tặng cho đất được xem là chuyển quyền sử dụng đất ngoài ra việc chuyển quyền này được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như chuyển đổi, thừa kế hay thậm chí là bán (chuyển nhượng)...và các hình thức khác nêu trên.

      Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất năm 2020

      Trường hợp cha mẹ muốn tặng cho con quyền sử dụng đất thì để việc tặng cho được thực hiện đúng luật cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ quy định nào?

      Trả lời:

      Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

      Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

      - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

      - Đất không có tranh chấp;

      - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      - Trong thời hạn sử dụng đất.

      Như vậy, nếu bên tặng cho đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho và người nhận không thuộc trường hợp cấm nhận tặng cho tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì việc tặng cho sẽ có hiệu lực.

      Khi nào cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

      Theo Luật Đất đai 2013 thì trường hợp nào cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất? Căn cứ điều luật nào?

      Trả lời:

      Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

      1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

      2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

      4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

      Như vậy, những trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:

      - Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng cho quyền sử dụng đất.

      - Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

      - Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn