Sửa đổi một số quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 20/5/2023?

Xin hỏi; Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có sửa đổi một số quy định gì về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?- Câu hỏi của chị Lan (Bà Rịa- Vũng Tàu).

Đã có Thông tư sửa đổi một số quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Ngày 15/5/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

Theo đó, Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có sửa đổi một số nội dung đáng chú ý như:

- Thay đổi cách ghi nội dung phần ký và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Sửa đổi quy định về cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp

- Sửa đổi, bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm

- Sửa đổi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với một số trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp do chuyển mục đích sử dụng đất.

Cụ thể Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi 03 điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và bổ sung Điều 9a Thông tư 24/2014/TTBTNMT

Ngoài ra Thông tư 02/2023/TT-BTNMT còn bãi bỏ một số Điều, khoản của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT và Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

Sửa đổi một số quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 20/5/2023? (Hình từ Internet)

Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những gì?

Tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất bao gồm:

(1) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;

- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;

(2) Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 , Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;

- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ khi nào?

Tại Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có quy định về điều khoản thi hành của Thông tư này như sau:

Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

2. Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý đất đai” thành “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai” tại Điều 4 và khoản 1 Điều 25 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:

a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 18 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

b) Bãi bỏ các khoản 13 và 15 Điều 6, khoản 7 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Như vậy, Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp nào? Hồ sơ định giá đất cụ thể gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân tự nguyện trả lại đất có được bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là gì? Cơ quan nào đo đạt lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, ngân sách nhà nước hỗ trợ địa phương sản xuất lúa bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về đất trồng lúa?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất tôn giáo bị thu hồi có được bồi thường không? Tổ chức tôn giáo được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm 50% số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;