Mẫu hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở áp dụng từ ngày 15/10/2024?
Mẫu hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở áp dụng từ ngày 15/10/2024?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở có những nội dung chủ yếu sau:
[1] Thông tin về bên cho thuê, bên thuê nhà
[2] Các thông tin về nhà, công trình xây dựng cho thuê
[3] Giá cho thuê và việc điều chỉnh giá cho thuê
[4] Phương thức và thời hạn thanh toán
[5] Thời hạn cho thuê; thời điểm giao, nhận nhà, đất
[6] Mục đích sử dụng nhà
[7] Điều kiện gia hạn Hợp đồng
[8] Quyền và nghĩa vụ của các bên
[9] Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng
[10] Phạt vi phạm Hợp đồng
[11] Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng và các biện pháp xử lý
[12] Giải quyết tranh chấp.
[13] Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng.
[14] Các nội dung khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định mẫu hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở như sau:
Tải về mẫu hợp đồng tại đây: Tải về
Mẫu Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở áp dụng từ ngày 15/10/2024? (Hình từ Internet)
Diện tích nhà là tài sản công không dùng để ở cho thuê được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định diện tích nhà cho thuê:
Điều 11. Diện tích nhà cho thuê
Diện tích nhà cho thuê là toàn bộ diện tích sàn sử dụng, bao gồm cả diện tích sử dụng riêng cho từng đối tượng và diện tích sử dụng chung (nếu có). Trường hợp một nhà có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thuê mà có phần diện tích sử dụng chung (không phân định được phần diện tích cụ thể được sử dụng của từng tổ chức, cá nhân thuê) thì phần diện tích sử dụng chung được phân bổ tương ứng cho phần diện tích sử dụng riêng để tính tiền thuê cho từng đối tượng thuê.
Theo quy định trên, diện tích nhà là tài sản công không dùng để ở cho thuê là toàn bộ diện tích sàn sử dụng, bao gồm cả diện tích sử dụng riêng cho từng đối tượng và diện tích sử dụng chung (nếu có).
Nhà ở thuộc tài sản công gồm những gì?
Căn cứ Điều 13 Luật Nhà ở 2023 quy định nhà ở thuộc tài sản công:
Điều 13. Nhà ở thuộc tài sản công
1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
2. Việc phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
[1] Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở
[2] Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư
[3] Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở
[4] Nhà ở không thuộc trường hợ trên được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở
[5] Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định [4]