Loại hợp đồng về nhà ở nào không bắt buộc công chứng, chứng thực hiện nay?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 20/11/2023

Cho muốn hỏi: Loại hợp đồng về nhà ở nào không bắt buộc công chứng, chứng thực hiện nay?- Câu hỏi của anh Phông (Hà Nội).

    • Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở?

      Tại Điều 177 Luật Nhà ở 2014 có quy định về giải quyết tranh chấp về nhà ở như sau:

      Giải quyết tranh chấp về nhà ở

      1. Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải.

      2. Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

      3. Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

      ...

      Như vậy, Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở.

      Loại hợp đồng về nhà ở nào không bắt buộc công chứng, chứng thực hiện nay? (Hình từ Internet)

      Hợp đồng về nhà ở bao gồm những nội dung gì?

      Tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 có quy định hợp đồng về nhà ở sẽ bao gồm những nội dung sau:

      - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

      - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

      Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ:

      + Phần sở hữu chung, sử dụng chung;

      + Diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng;

      + Diện tích sàn xây dựng căn hộ;

      + Mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

      - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

      - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

      - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

      - Quyền và nghĩa vụ của các bên;

      - Cam kết của các bên;

      - Các thỏa thuận khác;

      - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

      - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

      - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

      Loại hợp đồng về nhà ở nào không bắt buộc công chứng, chứng thực hiện nay?

      Tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

      Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

      1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

      2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

      Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

      3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

      4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

      Như vậy, 05 hợp đồng về nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực bao gồm:

      - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

      - Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

      - Mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư;

      - Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức;

      - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

      Lưu ý:

      Đối với các hợp đồng về nhà ở trên thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

      Các bên có thể công chứng, chứng thực hợp đồng nếu các bên có nhu cầu.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn