Làm gì khi diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với sổ đỏ? Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?

Làm gì khi diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với sổ đỏ? Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không? Nhiều người mua chung 1 lô đất trên sổ đỏ ghi tên bao nhiêu người?

Làm gì khi diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với sổ đỏ?

Ông nội tôi có làm di chúc để lại cho tôi mảnh đất. Tôi phát hiện mảnh đất của ông để lại có diện tích thực tế nhỏ hơn so với sổ đỏ. Như vậy tôi phải làm gì trong trường hợp này?

Trả lời: 

Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:

...

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.”

=> Như vậy, bạn thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để thực hiện việc cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

“Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.”

- Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì bạn nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Bên cạnh đó, nếu có nhu cầu thì bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

- Thời hạn giải quyết: Cấp đổi giấy chứng nhận được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. Tuy nhiên, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?

Chào Luật sư, mình muốn trao đổi vấn đề này. Theo quy định hiện hành thì đất chưa có sổ đỏ thì có được tặng cho không? Cảm ơn!

Trả lời: 

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

...

Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Như vậy, để được tặng cho thì đất phải được cấp giấy chứng nhận và hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.

Nhiều người mua chung 1 lô đất trên sổ đỏ ghi tên bao nhiêu người?

Anh chị cho tôi hỏi: Tôi và 1 người bạn mua chung 1 lô đất thì giấy tờ trên sổ đỏ có đứng tên tôi và bạn tôi được không. Nhờ hỗ trợ. Xin cảm ơn ạ !!!

Trả lời:

Theo Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Như vậy, Giấy chứng nhận QSDĐ - sổ đỏ trường hợp này ghi đầy đủ tên bạn và người bạn đó của bạn và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận.

Ban biên tập phản hồi đến bạn.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được xây nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định về thanh lý rừng trồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở xã hội là gì? Có bao nhiêu loại nhà ở xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Các giao dịch về nhà ở nào không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không? Ai có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp không sử dụng?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;