Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không? Kinh doanh bất động sản bao gồm những hoạt động nào?

Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không? Kinh doanh bất động sản bao gồm những hoạt động nào?

Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?

Tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP có quy định về tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên như sau:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm:

1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

...

Như vậy, hoạt động kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi:

- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không? Kinh doanh bất động sản bao gồm những hoạt động nào? (Hình từ Internet)

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản từ năm 2025?

Tại Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản từ năm 2025 bao gồm:

- Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định;

- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;

- Không công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định;

- Gian lận, lừa dối, lừa đảo trong kinh doanh bất động sản;

- Thu tiền trong bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định; sử dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định;

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

- Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định;

- Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định.

Kinh doanh bất động sản bao gồm những hoạt động nào?

Tại Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về kinh doanh bất động sản như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.

2. Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.

...

Như vậy, kinh doanh bất động sản gồm có các hoạt động sau:

- Bán, chuyển nhượng;

- Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng;

- Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

- Chuyển nhượng dự án bất động sản;

- Kinh doanh dịch vụ bất động sản gồm kinh doanh các dịch vụ:

+ Sàn giao dịch bất động sản

+ Môi giới bất động sản

+ Tư vấn bất động sản

+ Quản lý bất động sản.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm ở đồng bằng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 94/2024/TT-BQP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất? Trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Những loại đất nào có thời hạn sử dụng 50 năm? Sử dụng đất theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất trồng lúa có thời hạn sử dụng là bao lâu? Hết hạn có được gia hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được xây nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất mới nhất năm 2024?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;